THUỐC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Ts. Bùi Quang Tề
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I

1. Khái niệm về thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản

Thuốc thú y thủy sản là tất cả các loại sản phẩm có thể dùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh, các sinh vật là địch hại và mang mầm bệnh, phòng và trị bệnh, để nang cao sức khỏe động vật thủy sản trong khi nuôi, khi vận chuyển và sau thu hoạch, để quản lý môi trường đều được gọi là thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản (Bộ Thủy sản Việt nam đưa ra khái niệm).

Việc dùng thuốc trong nuôi trồng thủy sản có thể mang nhiều lợi ích khác nhau: như làm tăng hiệu hiệu quả sản xuất, giảm lượng chất thải trong môi trường, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng tỷ lệ sống sót của đàn ấu trùng trong các trại sản xuất giống, giảm tress khi vận chuyển, tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Tác dụng của các lọai thuốc khác nhau đã và đang dùng trong nuôi trồng thủy sản làm giảm đáng kể rủi ro do bệnh tật. Một số bệnh do vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây bệnh cho động vật thủy sản đã có thể phòng trị được khi dùng đúng thuốc, đúng liều lượng và đặc biệt dùng thuốc phòng bệnh ở giai đoạn sớm của bệnh.

Nhưng việc dùng thuốc quá lạm dụng trong nuôi trồng thủy sản nói chung và trong nuôi công nghiệp (nuôi thâm canh) đã và đang phổ biến ở Việt Nam và các nước trong khu vực, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của con người, phá hủy môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến chất lượng các đàn giống, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thương phẩm và tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc… Những ảnh hưởng này càng nặng nề khi những người ngư dân tham gia nuôi trồng thủy không có ý thức và hiểu biết biết ít về hiệu quả và tác dụng của từng loại thuốc mà họ dùng hàng ngày.

Trong nuôi thâm canh (nuôi công nghiệp), dùng thuốc là điều không thể tránh khỏi, nhưng để dùng có hiệu quả giảm đi các tác động phụ vốn có của thuốc tới môi trường, sức khỏe của con người và vật nuôi, Các cơ quan quản lý nhà nước về thuốc thú y thủy sản phải có ban hành những quy định nghiêm ngặt về các loại hóa chất được sử dụng và cấm dùng trong nuôi trồng thủy sản, có biện pháp  xử lý thích đáng những người bán và người mua thuốc đã cấm. Mặt khác, cần bồi dưỡng nâng cao ý thức và sự hiểu biết cho ngư dân tham gia nuôi trồng thủy sản về tác dụng và hiệu quả hai mặt của tất cả các chủng loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản.

2. Phương pháp dùng thuốc trong nuôi trồng thủy sản

Phương pháp dùng thuốc không giống nhau tốc độ hấp thu sẽ khác nhau nên nồng độ thuốc trong cơ thể cũng sẽ khác nhau dẫn đến ảnh hưởng tác dụng của thuốc. Phòng trị các bệnh bên ngoài cơ thể động vật thuỷ sản thường phát huy tác dụng cục bộ của thuốc, còn đối với phòng trị các bệnh bên trong cơ thể động vật thuỷ sản lại dùng phương pháp tác dụng hấp thu của thuốc. Để phòng trị bệnh cho động vật thuỷ sản thường dùng các phương pháp sau đây:

2.1. Phương pháp cho thuốc vào môi trường nước

2.1.1. Tắm cho động vật thuỷ sản:

Tập trung động vật thuỷ sản trong một bể nhỏ, pha thuốc nồng độ tương đối cao tắm cho động vật thuỷ sản trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể động vật thuỷ sản. Phương pháp này có ưu điểm là tốn ít thuốc không ảnh hưởng đến sinh vật phù du là thức ăn  của động vật thuỷ sản trong thuỷ vực nhưng muốn trị bệnh phải kéo lưới đánh bắt động vật thuỷ sản, động vật thuỷ sản dễ bị xây xát và lại không dễ dàng đánh bắt chúng trong thuỷ vực nên tiêu diệt sinh vật gây bệnh cho động vật thuỷ sản khó triệt để. Phương pháp này thường thích hợp  lúc chuyển cá, tôm từ ao này qua nuôi ao khác, lúc cần vận chuyển đi xa hoặc con giống trước khi thả nuôi thương phẩm ở các thuỷ vực cần sát trùng tiêu độc.

Đối với các ao nuôi động vật thuỷ sản nước chảy cần hạ thấp mực nước cho nước chảy chậm lại hay dừng hẳn rắc thuốc xuống tắm cho động vật thuỷ sản một thời gian rồi nâng dần mực nước lên và cho nước chảy như cũ - nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm nhưng lại cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao.

2.1.2. Phương pháp phun thuốc xuống ao:

Dùng thuốc phun xuống ao  tạo môi trường động vật thuỷ sản sống có nồng độ thuốc thấp song thời gian tác dụng của thuốc dài. Phương pháp này tuy tốn thuốc nhưng tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời không tốn nhân công và ngư lưới cụ. Phương pháp phun thuốc xuống ao có thể tiêu diệt sinh vật gây bệnh ở các cơ quan bên ngoài của động vật thuỷ sản và sinh vật gây bệnh tồn tại trong thuỷ vực tương đối triệt để.

Tuy nhiên một số thuỷ vực không có hình dạng nhất định thường tính thể tích không chính xác - gây phiền phức cho việc định lượng thuốc dùng. Ngoài ra có một số thuốc phạm vi an toàn nhỏ, sử dụng không quen có thể ảnh hưởng đến động vật thuỷ sản. Dùng một số thuốc phun xuống ao có thể tiêu diệt sinh vật làm nghèo nguồn dinh dưỡng là thức ăn của động vật thuỷ sản. Thuốc dùng tương tự như tắm nhưng nồng độ giảm đi 10 lần.

2.1.3. Treo túi thuốc:

Xung quanh giàn cho động vật thuỷ sản ăn treo các túi thuốc để tạo ra khu vực sát trùng, động vật thuỷ sản lui tới bắt mồi nên sinh vật gây bệnh ký sinh bên ngoài cơ thể động vật thuỷ sản bị giệt trừ. Phương pháp treo túi thuốc  thích hợp để phòng bệnh cho động vật thuỷ sản và trị bệnh lúc mới phát sinh.

Những cơ sở cá đã có thói quen ăn theo nơi quy định và nuôi cá lồng mới có thể  tiến hành treo tuí thuốc được.

Phương pháp này dùng số thuốc ít nên tiết kiệm được thuốc lại tiến hành đơn giản, động vật thuỷ sản ít bị ảnh hưởng bởi thuốc. Nhưng chỉ tiêu diệt được sinh vật gây bệnh ở trong vùng cho động vật thuỷ sản ăn và trên một số động vật thuỷ sản thường xuyên đến bắt mồi ở quanh giàn thức ăn.

Cần chọn liều lượng thuốc cao nhất nhưng không ức chế động vật thuỷ sản tìm đến giàn thức ăn để bắt mồi. Nồng độ thuốc yêu cầu duy trì  từ 2 - 3 giờ. thường treo liên tục trong vòng 3 ngày.

Dùng một số cây thuốc nam bó thành bó ngâm xuống nhiều nơi trong ao hay ngâm vào gần bờ đầu hướng gió, nhờ gió đẩy lan ra toàn ao sau khi lá dầm phân giải. Phương pháp này có thể tiêu diệt sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể động vật thuỷ sản và sinh vật gây bệnh trong thuỷ vực. Trong thực tiễn sản xuất nghề cá thường dùng một số cây phòng bệnh cho cá. ở nước ta dùng cây xoan bón xuống ao làm phân dần cũng có tác dụng phòng và trị bệnh do ký sinh trùng: trùng bánh xe (Trichodina), trùng mỏ neo (Lernaea) ký sinh trên cá, đặc biệt là giai đoạn ương cá hương, cá giống. Hoặc dùng cây thuốc cá để tiêu diệt các loài cá tạp ở ao nuôi tôm.

2.1.4. Dùng thuốc bôi trực tiếp lên cơ thể động vật huỷ sản:

Động vật thuỷ sản bị nhiễm một số bệnh ngoài da, vây...thường dùng thuốc có nồng độ cao bôi trực tiếp vào vết loét hay nơi có ký sinh trùng ký sinh để giết chết sinh vật gây bệnh như: bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét, bệnh do trùng mỏ neo, giun tròn ký sinh.

Phương pháp này có thể dùng lúc đánh bắt cá bố mẹ để kiểm tra hay cho đẻ nhân tạo hoặc phòng trị bệnh lở loét nhiễm trùng cho  baba. Ưu điểm tốn ít thuốc, độ an toàn lớn , thuận lợi và ít ảnh hưởng đến động vật thuỷ sản.

2.2. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn

Dùng thuốc kháng sinh, vitamin, khoáng vi lượng, chế phẩm sinh học hoặc vacxin trộn vào loại thức ăn ngon nhất, sau đó cho chất dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho động vật thuỷ sản ăn theo các liều lượng. Đây là phương pháp phổ biến thường dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Phương pháp này dùng trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể động vật thuỷ sản. Lúc động vật thuỷ sản bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu  sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh.

Thuốc trộn vào thức ăn được tính theo hai cách: lượng thuốc g, mg/kg thức ăn cơ bản hoặc lương thuốc mg, mg, g/kg khối lượng cơ thể vật nuôi/ngày.

2.3. Phương pháp tiêm thuốc cho động vật thuỷ sản

Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào xoang bụng hoặc cơ của cá và các động vật thuỷ sản kích thước lớn. Phương pháp này liều lượng chính xác, thuốc hấp thu dễ nên tác dụng nhanh. Hiệu quả trị liệu cao nhưng lại rất phiền phức vì phải bắt từng con. thường chỉ dùng biện pháp tiêm để chữa bệnh cho cá bố mẹ hay tiêm vacxin cho cá hoặc những lúc cá bị bệnh nặng mà số lượng cá bị bệnh nặng không nhiều hay một số giống loài động vật thuỷ sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.

3. Một số hoá chất và thuốc thường dùng cho nuôi trồng thuỷ sản

3.1. Hóa dược

3.1.1. Đá vôi- CaCO3

Đá vôi hay vỏ sò (hàu) được nghiền nhỏ thành bột mịn kích thước hạt 250-500 mesh, hàm lượng CaCO3 lớn hơn 75%. Đá vôi nghiền càng mịn dùng cho ao nuôi tôm có tác dụng tốt hơn. Đá vôi dùng làm hệ đệm của nước có thể dùng số lượng nước ít ảnh hưởng đến pH, cung cấp Ca+2 cho ao nuôi tôm. Dung dịch đá vôi 10% đạt độ pH khoảng 9. Liều lượng dùng cho ao nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh 100-300kg/ha/lần bón, bón định kỳ 2-4 lần/ tháng tuỳ thuộc vào pH của nước ao.

3.1.2. Vôi đen- Dolomite- CaMg(CO3)2

Đá vôi đen có hàm lượng CaCO3 60-70% và MgCO3 30-40%. Đá vôi được nghiền mịn dùng làm cải thiện hệ đệm của môi trường nước ao và cung cấp Ca+2, Mg+2. Dung dịch 10% có pH từ 9-10. Liều lượng dùng cho ao nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh 100-300kg/ha/lần bón, bón định kỳ 2-4 lần/ tháng tuỳ thuộc vào pH của nước ao. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất dolomite, nguyên tắc chung là dùng đá vôi đen – CaMg(CO3)2 nghiền thành bột mịn, kích thước hạt 250-500 mesh.

3.1.3. Vôi nung: CaO

Vôi nung thường dạng cục màu trắng tro, để trong không khí hút ẩm dần dần chuyển thành Ca(OH)2 làm yếu tác dụng nên bảo quản cần đậy kín. Bón CaO xuống ao ở trong nước oxy hoá thành Ca(OH)2 toả nhiệt sau cùng chuyển thành CaCO3. Có khả năng sát thương làm chết động vật thực vật thuỷ sinh trong môi trường nước, bao gồm cả địch hại và sinh vật gây bệnh cho tôm. Làm trong nước và lắng đọng chất lơ lửng. Các muối dinh dưỡng trong bùn thoát ra nước làm thức ăn trực tiếp cho thực vật thuỷ sinh. CaCO3 làm xốp chất đáy, không khí được thông xuống đáy ao làm tăng khả năng phân huỷ chất hữu cơ của vi khuẩn. CaCO3 cùng với CO2, H2CO3 hoà tan trong nước giữ cho pH của ao ổn định và giữ môi trường hơi kiềm thích hợp đời sống của tôm.

Thường dùng vôi nung để tẩy ao, cải tạo chất đáy, chất nước và tiêu diệt địch hại, phòng bệnh do vi sinh vật gây ra ở tôm. Phương phát sử dụng vôi khử trùng đáy ao: 1000Kg/ha, khử trùng nước15-20g/m3(một tháng khử trùng 1-2 lần).

3.1.4. Zeolite

Vôi (CaO) và đất sét (cao lanh- SiO2, Al2O3, Fe2O3…) được nghiền thành bột hoặc dạng hạt để hấp phụ được các chất thải ở trong môi trường nước và đáy ao (NH3, H2S, NO2), liều lượng sử dụng tùy theo các nhà sản xuất. Khi ao nuôi tôm bị ô nhiễm, lượng các chất thải trên quá chỉ tiêu cho phép thì có thể dùng Zeolite. Liều dùng tùy theo các hãng sản xuất, thường 150-250kg/ha/lần.

Hiện nay có nhiều tên thương mại: Zeolite AAA®; Granular AAA® của Cty TNHH & TM Văn Minh AB.

3.1.5. Bronopol

Tên hợp chất:  2-bromo-2-nitropropane, 1,3-diol

Tên khác: Pyceze (dung dÞch 50% Bronopol), Bioban+so BNPD-40BronopolBronopol-BootsBroponolCanguard+so 409Myacide+so AS PlusMyacide+so S-1, S-2,

Công thức phân tử: C3H6BrNO4

Công thức cấu tạo: 

Bronopol dạng bột kết tinh màu trắng.

Bronopol dùng để diệt vi khuẩn và phòng trị nấm thủy my Saprolegnia.

Dùng tắm cho cá 30ppm Bronopol (30mg/l)  thời gian 15 phút. Dùng 50ppm Bronopol để xử lý trứng cá trong thời gian 30 phút.

3.1.6. Formalin (36-38%)

Thành phần: Gồm có 36-38% trọng lượng của Formadehyde (HCHO) trong nước.

Tên khác: Formadehyde, Formol.

- Formalin được sử dụng để tẩy trùng ao, bể ương ấu trùng tôm giống, phòng và trị bệnh ký sinh đơn bào, vi sinh vật gây bệnh khác.

- Liều dùng: Phun vào nước ao bể nồng độ 15-25ppm, tắm 200-250ppm thời gian 30-60 phút.3.1.7. Sulphat đồng - Coper sulphate - CuSO4 . 5 H2O

CuSO4 tinh thể to hay dạng bột màu xanh lam đậm ngậm  5 phân tử nước , mùi kim loại, ở trong không khí từ từ bị phong hoá, dễ tan trong nước và có tính acid yếu (toan tính). CuSO4 có tác dụng kìm hãm và có khả năng tiêu diệt các sinh vật gây bệnh tương đối mạnh. Khả năng diệt trùng của CuSO4 bị các yếu tố môi trường chi phối rất lớn. Thường trong thuỷ vực có nhiều mùn bã hữu cơ, độ pH cao, môi trường nước cứng đặc biệt môi trường nước lợ, nước mặn, độc lực của CuSO4 giảm nên phạm vi an toàn lớn. CuSO4 có thể kết hợp một chất hữu cơ tạo thành phức chất làm mất khả năng diệt sinh vật gây bệnh.

Ngược lại, trong môi trường nhiệt độ cao thì tác dụng của CuSO4  càng lớn nên phạm vi an toàn đối với động vật thuỷ sản nhỏ. Do đó dùng CuSO4 để trị bệnh cho động vật thuỷ sản thường căn cứ  vào điều kiện môi trường động vật thuỷ sản sống để chọn nồng độ thích hợp đảm bảo khả năng diệt trùng và an toàn cho động vật thuỷ sản.

Ở Việt Nam các tác giả Hà Ký, Bùi Quang Tề, Nguyễn Thị Muội đã thí nghiệm và ứng dụng trong sản xuất,dùng CuSO4  phòng trị bệnh rất hiệu qủa đối với các bệnh ký sinh trùng đơn bào trùng bánh xe (Trichodina, Trichodinella, Tripartiella), trùng loa kèn (Apiosoma, Zoothamnium, Epistylis, Tokophrya, Acineta), trùng miệng lệch (Chilodonella), Cryptobia... ; Hạn chế sự phát triển một số tảo độc phát triển trong ao nuôi; Khử trùng đáy ao diệt các mầm bệnh,diệt các ký chủ trung gian như ốc và nhuyễn thể khác.

Phưong pháp sử dụng thuốc:

- Tắm nồng độ:3-5 ppm(3-5g/m3) thời gian từ 5-15 phút;

- Phun xuống ao nồng độ: 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/m3);

- Treo túi thuốc trong lồng nuôi cá: 50g thuốc/10 m3 lồng.

Có thể kết hợp với xanh Malachite phun xuống ao sẽ tăng hiệu quả diệt tác nhân gây bệnh.Theo Bùi Quang Tề (1990) đã dùng nồng độ :0,5-0,7 ppm CuSO4+ 0,01-0,02 ppm  xanh Malachite phòng trị bệnh trùng bánh xe và trùng loa kèn,kết quả diệt được mầm bệnh,cá không chết.Trong các ao ương giầu dinh dưỡng(nhiều mùn bã hữu cơ) và nước lợ,nước mặn dùng CuSO4 phòng trị bệnh sẽ giảm hiệu lực.

CuSO4 có thể gây một số phản ứng phụ cho cá làm nở ống nhỏ của thận, làm hoại tử các ống  nhỏ quanh thận, phá hoại các tổ chức tạo máu, làm gan tích mỡ. Các Ion Cu++ bám lên tổ chức mang cá và tích tụ trong cơ, gan làm cản trở men tiêu hoá hoạt động làm ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi của cá dẫn đến cá sinh trưởng chậm. Vì vậy nên cần thận trong lúc dùng, dùng liều lượng thích hợp và không dùng nhiều lần gần nhau cho một ao nuôi cá

3.1.8. Cupric chloride - CuCl2

CuCl2   là chất bột màu xanh lam, không mùi, tan trong nước, để ẩm ướt có thể chảy nước. ảnh hưởng của các chất hữu cơ đối với CuCl2 nhỏ hơn CuSO4.

Dùng CuCl2 để diệt ốc Lennaea là ký chủ trung gian của nhiều loại sán lá ký sinh trên cá . liều dùng cần tính chính xác để tránh gây ngộ độc cho cá. Thường dùng nồng độ 0,7 ppm phun xuống ao hoặc tắm 5ppm thời gian 5 phút để trị đỉa ký sinh.

3.1.9. Thuốc tím: Potassium permanganate KMnO4

Thuốc tím dạng tinh thể nhỏ dài 3 cạnh màu tím không có mùi vị, dễ tan trong nước

            2KMnO4 + H2O = 2KOH + 2MnO2 +3O

Dung dịch oxy hoá mạnh, gặp chất hữu cơ oxy nguyên tử vừa giải phóng lập tức kết hợp chất hữu cơ nên không xuất hiện bọt khí và làm giảm tác dụng diệt khuẩn. MnO2 kết hợp với abbumin cơ thể tạo thành hợp chất muối albuminat. Lúc nồng độ thấp tác dụng kìm hãm, ở nồng độ cao tác dụng kích thích và ăn mòn tổ chức. KMnO4 có thể oxy hoá các chất độc hữu cơ nên có tác dụng khử độc. Thuốc tím dễ bị ánh sáng tác dụng làm mất hoạt tính nên cần bảo quản trong lọ có màu đậy kín. Thường trước khi thả tôm giống dùng thuốc tím nồng độ 10 - 15 ppm tắm cho tôm 1 -2 h ở nhiệt độ 20 -300C, nếu nhiệt độ thấp thì tăng nồng độ lên, khi tắm chú ý sức chịu đựng của từng loài tôm.

3.1.10. Sodium Thiosulfate - Natri thiosulfate

Công thức hoá học: Na2S2O3.5H2O

Tên khác: Hypo; Tioclean

Dùng để trung hoà hoá chất (thuốc tím, chlorine...) còn dư trong quá trình xử lý nước hay ấp trứng bào xác Artemia. Hấp thu các độc tố tảo, kim loại nặng, khí độc NH3, H2S trong ao nuôi tôm. Liều dùng: 10-15g /m3 nước. Hóa dược này có trong Toxin- Clear® , Thio-Fresh® của Công ty TNHH&TM Văn Minh AB.

3.1.11. Hydrogen Peroxite (nước oxy già)

Công thức hoá học: H2O2

Dùng để oxy hóa các mùn bã hữu cơ trong quá trình xử lý đáy ao nuôi tôm. Dùng diệt bớt tảo trong ao nuôi tôm khi độ trong <25cm, liều dùng 3-5ml/m3, 4-5 ngày một lần. Dùng nước oxy già làm tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, muốn tăng 1mg oxy/l thì cần 4ml/m3 H2O2 nồng độ 50%.

3.1.12. Ethylene Diamine Tetra Acetic Acid (EDTA)

Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid

Tên khác: EDTA- Ethylene dinitrilo tetra acetic acid

Công thức hóa học: C10H12N2O8

Công thức cấu tạo:

Sử dụng EDTA cho vận chuyển tôm giống pha với nồng độ 10ppm (10g/m3). Hấp thu các độc tố tảo, kim loại nặng, khí độc NH3, H2S trong ao nuôi tôm. Liều lượng tùy theo các nhà sản xuất. Hóa dược này có trong Toxin- ClearÒ , Thio-FreshÒ của Công ty TNHH&TM Văn Minh AB.

3.1.13. Sodium Dodecyl sulfate

Tên hóa học: Sodium lauryl sulfate

Công thức hóa học: C12H25O4SNa

Hấp thu hoặc phân giải các độc tố sinh vật phù du chết đột ngột trong ao nuôi tôm. Liều lượng tùy theo các nhà sản xuất. Hóa dược này có trong Toxin- ClearÒ của Công ty TNHH&TM Văn Minh AB.

3.1.14. Calcium Hypochlorite - Chlorua vôi - Ca(OCl)2

Điều chế Ca(OCl)2 bằng cách cho khí Chlorua tác dụng với vôi đã hút ẩm tạo thành chất bột màu trắng, có mùi Chlorua có vị mặn tan trong nước và trong rượu. Calcium hypochlorite là một hỗn hợp của các chất -Ca(OCl)2 , -CaCl2, - Ca(OH)2 . Trong đó hàm lượng Chlorua có hiệu nghiệm chiếm 25 -30 %. Ca(OCl)2 vào nước tác dụng với nước tạo thành chất có khả năng diệt khuẩn và một số sinh vật gây bệnh tương đối mạnh.

            2 Ca(OCl)2+ 2 H20  = Ca(OH)2 + 2HOCl + CaCl2

                HOCl = H+ + OCl-

HOCl có khả năng diệt khuẩn mạnh hơn OCl- , nó có thể oxy hoá  và ức chế  men trong tế bào vi khuẩn làm cho trao đổi chất bị rối loạn ức chế sinh trưởng và sinh sản của vi khuẩn, Ca(OCl)2  làm ức chế nhiều loài vi khuẩn ở thể dinh dưỡng và nha bào. Trong điều kiện môi trường nước nhiều mùn bã hữu cơ tác dụng của Ca(OCl)2 có tác dụng khử NH3 và H2S. Ca(OCl)2 rất dễ bị phân giải nên để nơi khô ráo, điều kiện nhiệt độ thấp, tránh ánh sáng, bịt kín để ở nhiệt độ thấp. Tốt nhất trước khi dùng tính độ hiệu nghiệm của chất Chlo sau đó mới tính liều lượng thuốc Ca(OCl)2 cần dùng. Ca(OCl)2  là một loại thuốc dùng để phòng trị bệnh  tôm chủ yếu trị các bệnh do vi khuẩn ký sinh ở bên ngoài cơ thể tôm và trong môi trường nước. Phun Ca(OCl)2 xuống ao nuôi nồng độ 1 ppm, tắm cho tôm nồng độ 8-10 ppm thời gian 30 phút, mùa phát bệnh một tháng phun hai lần.

Chlorine

- Thành phần là một hợp chất màu trắng, giàu Clo (50-70% tuỳ thuộc vào các hãng sản xuất), dễ tan trong nước. Khi tan trong nước giải phóng Clo làm nước có mùi hắc đặc trưng

- Chlorine dùng để tẩy dọn ao (1-2kg /100m2 nước), xử lý nước trong bể ương nồng độ 15-30ppm; khử trùng dụng cụ đánh bắt và nuôi tôm nồng độ 200-220ppm để qua đêm sau rửa sạch.

3.1.15. Benzalkonium Chloride- BKC

Tên hợp chất: Benzalkonium Chloride; alkyl dimethyl benzyl ammonium chloride

Tên khác: BKC Gold-80Ò, Cleaner 80, Cuast- 80, Pentum- 80, Aqueous Neobenz-All, Benasept, Germicidal Zalkonium chloride, Phemerol chloride, Phemerol crystals, Roccal, Zephiran chloride, Zephirol, Zonium chloride.

- BKC là một hợp chất giàu Chlo (80%) dùng vệ sinh môi trường, phun xuống ao, bể nuôi nồng độ 10-20ppm thời gian 24 giờ. Phòng trị bệnh ký sinh đơn bào, phun xuống ao nồng độ 0,5-1,0 ppm.

3.1.16. Trichloisocyanuric axit- TCCA

Tên hợp chất: Trichloisocyanuric axit- TCCA

Tên khác: Super chlorine VH-A1

Hoạt chất: có chứa 91,5% chlo hữu hiệu

Công thức hóa học: C3O3N3Cl3

Công thức cấu tạo:  

Thuốc dạng bột, Viện hóa công nghiệp sản xuất (VH-A1). Thuốc có tác dụng khử trùng mạnh diệt các vi sinh vật gây bệnh và các sinh vật khác trong môi trường nước.

- Xử lý nguồn nước trước khi nuôi  cá tôm: 3-5g/m3 nước (3,0- 5,0 ppm) tiêu diệt các mầm bệnh.

- Xử lý nguồn nước trong khi nuôi  cá tôm: 0,2-0,5g/m3 nước (0,2-0,5 ppm) tiêu diệt và hạn chế các mầm bệnh phát triển.

- Phòng trị bệnh ngoại ký sinh cho cá: phun xuống ao liều lượng  0,5- 0,8g/m3 nước (0,5-0,8ppm) 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày, phòng bệnh ký sinh trùng như rận cá.

- Các bể, dụng cụ ương nuôi ấu trùng khử trùng bằng TCCA nồng độ 10-20ppm (10-20gam/m3 nước) thời gian ngâm qua 1 đêm

3.1.17. Sodium dichloroicyanurate (NaDCC)

Tên hợp chất: Sodium dichloroicyanurate - NaDCC

Hoạt chất: có chứa >75%  Chlo hữu hiệu

Tên khác: VH-A2; Aquaseptâ A

Thuốc dạng bột, Viện hóa công nghiệp sản xuất (VH-A2). Thuốc được đóng dạng viên sủi bọt, tan nhanh trong nước của Công ty Bayer Agritech Saigon sản xuất (Aquaseptâ A). Thuốc có tác dụng khử trùng diệt các vi sinh vật gây bệnh trong môi trường nước trước khi nuôi tôm. Liều lượng dùng 1-2ppm (1-2 gam/m3).

3.1.18. Povidone Iodine

Tên hợp chất: Polyvinylpyrrolidone iodine complex

Tên khác: Iodophor, Iodosept, Neutidine, Betadine, Isodine, PVP-1, Lugol Powder, Idorin Powder

Povidone Iodine là hỗn chất của Polyvinylpyrrolidone và iodine, thuốc có thể ở dạng dung dịch hoặc dạng bột có nồng độ hoạt chất từ 11-15%. Thuốc có tác dụng sát trùng mạnh, diệt khuẩn và ký sinh trùng.

Liều lượng dùng xử  lý nước ao; nếu là dung dịch dùng 1-2ml/m3, dạng bột dùng 1-1,3gam/m3 (hoà tan trong nước hoặc trong cồn trước khi dùng).

3.1.19. Xanh Methylen - Methylen Blue

Tên khác: Methylene Blue B; Methylthiomin Chloride; Urolen Blue.

Xanh Methylen có màu xanh đậm, kết tinh hình trụ sáng bóng hay dạng kết tinh bột ngâm 3 phân tử nước, không có mùi vị, để ra không khí không bị biến đổi, dễ tan trong nước và trong rượu.

Xanh Methylen là một loại thuốc nhuồm thuộc thiophen, nó có thể oxy hoá làm cho men trong tế bào vi khuẩn mất hoạt tính.

Tên hợp chất: 3,7 bis (dimethylamino phenazathionium Chloride)

Công thức cấu tạo hoá học: C16H18N3SCl. 3H2O

 

Dùng Xanh Methylen để trị các bệnh cho động vật thuỷ sản như: nấm thuỷ mi, ký sinh Trùng quả dưa (Ichthyophthyrius), tà quản trùng (Chinodonella), sán lá đơn chủ 16 và 18 móc (Dactylogyrus vàGyrodactylus) thường dùng liều 2 - 5 ppm, trong một tuần lặp lại vài lần sẽ có kết quả tốt.

3.2. Kháng sinh

3.2.1. Erythrocin (Erythromycin).

Tên hóa học

-4-((2,6-Dideoxy-3-C-methyl-3-O-methyl-a-L- ribo- hexopyranosyl) -oxy) -14- ethyl-7,12,13- trihydroxy - 3,5,7,9,11,13-hexa methyl-6- (3,4,6-trideoxy-3-(dimethylamino)-b-D-xylo- hexopyran osyl)oxy) oxacyclotetradecane-2,10-dione.

Công thức cấu tạo: Hình ảnh ...

Thuốc Erythrocin có kết tinh màu trắng tro, kiềm tính, khó tan trong nước. Trong dung dịch toan tính dễ biến chất nếu pH <4 hoàn toàn mất hiệu nghiệm nhưng ngược lại trong dung dịch kiềm tính, khả năng diệt khuẩn tăng lên. Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp.

Tác dụng

Erythromycin là kháng sinh phổ rộng, ngăn cản sự tổng hợp protein ở Riboxom trong tế bào vi khuẩn. Erythromycin có phổ như Penicillin, tác dụng mạnh với vi khuẩn gram dương, một số vi khuẩn gram âm cũng có tác dụng, ngoài còn tác dụng với nhóm Clamidia.

Kết quả thử kháng sinh đồ: kháng sinh Erythromycin mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus,  Vibrio anguillarum, Vibrio salmonicida, Vibrio sp, Pseudomonas sp. (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2002)

Dùng Erythrocin để trị bệnh phát sáng, bệnh đỏ dọc thân của ấu trùng, bệnh đỏ thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh do vi khuẩn gây ra. Trộn vào thức ăn từ 3 - 7 ngày, mỗi ngày dùng 2-5 gram/100kg cá. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2  trộn vào thức ăn 4 gram/100kg tôm, từ ngày thứ 2 giảm bớt 1/2 cho ăn liên tục trong 5 ngày. Thay thế kháng sinh cấm: Chloramphenicol, Nitrofuran, Furazon.

3.2.2. Oxytetracycline (Tetramycin):

Tên hoá học.

4-(dimethylamino)-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydro-3,5,6,10,12,12a-exahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-2-naphthacencecarboxamide.

Công thức cấu tạo: 

Tác dụng:

Có phổ kháng khuẩn rộng giống Aureomycin. ở nồng độ thấp ức chế vi khuẩn, nhưng dùng nồng độ cao có thể diệt khuẩn. Vi khuẩn có thể nhờn thuốc Oxytetracycline nếu dùng thời gian dài và dùng lặp lại và lần. thuốc Oxytetracycline hấp thu vào cơ thể nhanh mhưng độc lực với vật nuôi thấp, ở trong môi trường kiềm dễ làm cho tính hiệu nghiệm giảm. Dùng Oxytetracycline để phòng trị các bệnh nhiễm vi khuẩn Vibrio như bệnh phát sáng, bệnh đỏ dọc thân của ấu trùng, bệnh đỏ thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh. Trộn vào thức ăn cho tôm ăn liên tục trong một tuần liền, từ ngày thứ 2 giảm bớt thuốc, liều dùng 10 - 12 gram thuốc với 100 kg trọng lượng tôm/ngày.

Kìm hãm vi khuẩn, với nhiều cầu khuẩn và trực khuẩn Gram (-) và Gram (+), xoắn khuẩn, Rickettsia và một số virus lớn.

Chlortetracycline:

Dẫn xuất muối canxi: Chlortetracycline hydrochlorid và canxi chloride; Aureomycin calcium (biệt dược).

Dẫn xuất hydrosulfate: Chlortetracyclin bisulfat

Tác dụng: có hoạt phổ tương tự như Tetracyclin

Kết quả thử kháng sinh đồ: kháng sinh Chlortetracycline mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus, Vibrio cholereaVibrio parahaemolyticusVibrio harveyi, Vibrio damsela. (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2002)

Doxycycline:

Tên hóa học: a-6- Deoxy-5-hydroxy-tetracyllin

Dẫn xuất acetylcysteinat: Eficanina

Dẫn xuất calci: Doxycyclin hydrochlorid và calcium chloride, complex

Dẫn xuất n-dodecylsulfamat: Fenoseptil

Dẫn xuất hyclat: Doxycyclin hydrochlorid; Doxycyclinhyclat; Doxycyclini hyclas; Doxycylinium chloratum; Doxycyclin monohydrochlorid hemiethanolat hemihydrat.

Biệt dược: Apo-Doxy; Azudoxat; Cyclidox; Dadracyline; Deoxymkoin; Doryx; Doxin; Doxitard; Doxy; Dumoxin; Hiramicin; Liviatin; Medomycin; Novelcicline; Oramycin; Tenutan.

Tác dụng: kháng sinh bán tổng hợp tguộc họ các tetracycline, tác dụng mạnh với tụ cầu khuẩn (Staphyllococcus) và liên cầu khuẩn (Streptococcus)

Kết quả thử kháng sinh đồ: kháng sinh Doxycycline mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus,  Vibrio parahaemolyticusVibrio anguillarum, Vibrio salmonicida, Vibrio sp, Pseudomonas sp. (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2002)

Liều dùng:

Chlortetracyclin: dùng cho tôm với liều 100-200mg/kg/ngày đầu, từ ngày thứ 2  dùng bằng  nửa ngày đầu, thời gian dùng 7-10 ngày.

Doxycycline: Liều cho tôm có thể dùng liều cao:  50-100 mg/kg thể trọng tôm/ngày đầu, ngày thứ 2 dùng bằng nửa ngày đầu.

Thay thế các kháng sinh cấm:

Chlortetracyclin có thể thay thế cho kháng sinh Chloramphenicol, Furazolidone.

Doxycycline có thể thay thế cho kháng sinh Chloramphenicol, Nitrofuran, Furazon, Metrodidazole

3.2.3.  Rifampin.

Tên hoá học:

Rifammycin, 3-[[4-methyl-1-piperazinyl imino] methyl]-

Biệt dược:

Rifampin có 40 biệt dược, vi dụ như: Archidyn (Merrell Dow/Lepetit), Arficin (Belupo), Barcin (Sannofi), Benemicin (Polfa, Balan), Canarif (Philippin), Coxcide (An Do), Doloresum (Schiffweiler), Feronia (E-Arganda de Ray), Kalrifam (Kalbe-Indonesia), Rifampin (Pharmadic), Rimpin (Cadila, An Do), Rimycin (Alphapharm-Australia), Rifact (ICN, Canada), Seamicin (E-San Adrian de Besos) và Tugaldin (E-Esplugas de Llobregat)

Tác dụng:

Có tác dụng diệt cầu khuẩn Gram (+) như tụ cầu, nhất là S. aureus, S. epidermidis, cầu khuẩn Gram (-) như Neissseria menigitidis và N. gonorrhoae. Trực khuẩn Gram (+) như trực khuẩn bạch cầu, Listeria monocytogenes, Clostridium perfringens. Trực khuẩn Gram (-) như E. coli, Salmonella typhimurium, …

Kết quả thử kháng sinh đồ: kháng sinh Rifampin mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus, V. salmonicida, Vibrio sp, Pseudomonas sp. (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2002)

Liều dùng.

Dùng cho tôm với  liều 50-100mg/kg/ngày, thời gian sử dụng 7-10 ngày.

Thay thế kháng sinh cấm: Chloramphenicol, Nitrofuran, Furazon.

3.3. Sulphamid (Sulfonamides) 

3.3.1. Mối quan hệ giữa cấu tạo hoá học và tác dụng dược lý của thuốc Sulphamid:

Các loại Sulphamid giống nhau cơ bản đều là hợp chất có cấu tạo chung một nhóm sulphanilamid : 

Tác dụng của thuốc sulphamid mạnh yếu có khác nhau do sự thay thế hydrogen nguyên tử ở phía trước hay phía sau bằng một nhóm khác.

Thường sulphamid có tác dụng ức chế vi khuẩn mạnh đều do thay thế Hydrogen của gốc axin (SONH2)  bên phải của nhóm sulphanilamid bằng một nhóm khác như:

Nếu thay đổi Hydrogen ở phía bên trái (phía trước) của gốc amin (H2N) trong nhóm Sulphanilamid bằng một nhóm khác thì tác dụng sẽ yếu đi, ví dụ:

Có một số sulphamid đã bị thay đổi tính chất dược lý nhưng khi vào cơ thể do tác dụng nào đó nên nó tự tách ra trở về dạng cũ gốc amin (H2N) được phục hồi, tác dụng vẫn mạnh.

Ví dụ:

Vào cơ thể trở về dạng:  

 Vì vậy việc tiến hành thay đổi để cho gốc amin phục hồi phát huy tác dụng ức chế vi khuẩn của các loại sulphamid là việc làm cần thiết. Các nhà khoa học đã dựa vào mối quan hệ giữa cấu tạo hoá học và tác dụng dược lý của sulphamid để tạo ra nhiều loại thuốc sulphamid có tác dụng mạnh ức chế nhiều loại vi khuẩn.

3.2.4.  Các loại sulphamid

Sulphamid gồm có một số dẫn xuất: Sulfadiazine; Sulfamethoxazole; Sulfamethizole; Sulfisoxazole.

Thuốc sulphamid dùng để chữa bệnh cho động vật thuỷ sản có tác dụng ức chế vi khuẩn sinh trưởng, sinh sản, tác dụng của mỗi loại thuốc có khác nhau, tuỳ theo loại bệnh mà chọn  loại thuốc sulphamid thích hợp  vữa đảm bảo trị liệu cao lại an toàn cho động vật thuỷ sản và giá thành hạ.

Sulphadiazine (SD)

Tên hóa học: Benzensulfonamid, 4-amino-N-2-pyridazinyl

Tên khác: Solfadiazina; Sulfadiazilum; Sulphadiazin

Công thức hoá học:      

Sulphadiazine dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng, khó tan trong nước. Hơi tan trong axeton và cồn. Trong không khí không thay đổi nhưng dễ bị ánh sáng làm đổi màu nên bảo quản trong các chai màu có nắp kín.  SD hấp thu vào trong cơ thể, tôm bài tiết chậm nên dễ duy trì nồng độ hiệu nghiệm trong máu với thời gian dài 2 - 15 mg/100ml. Do đó hiệu nghiệm trị bệnh cao, tác dụng phụ và độc lực tương đối nhỏ.

Tác dụng: Kìm hãm vi khuẩn, có hoạt tính với liên cầu khuẩn A. Dùng Sulphadiazine để trị các bệnh của tôm bị bệnh đỏ thân, ăn mòn vỏ kitin với liều dùng 150-200 mg SD cho 1 kg trọng lượng tôm ăn trong ngày, dùng liên tục trong 6 ngày, qua ngày thứ 2 giảm đi 1/2.

Sulfamethizole (ST)

Tên hóa học: Benzensulfonamid, 4-amino-N-(5-methyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl);

Tên khác: Sulfamethizolum; Sulfamethythiadiazol                           

Công thức hoá học:    

Sulphathiazolum là thuốc dạng bột hay kết tinh màu trắng, màu vàng nhạt không mùi vị , khó tan trong nước, hơi tan trong cồn để ngoài ánh sáng dễ bị biến chất nên cần bảo quản trong dụng cụ có màu sẫm, đóng kín. Sulphathiazolum vào ruột hấp thu dễ, nồng độ hiệu nghiệm trong máu 1 -7 mg/100ml. So với SD thì bài tiết chậm hơn nhưng độc lực lớn hơn tuy vậy dễ sản xuất số lượng lớn, giá thành hai nên thường dùng rộng rãi.

Tác dụng: ở tôm dùng ST để trị bệnh do trùng hai tế bào Gregarine ký sinh trong ruột một số tôm nuôi và bệnh đỏ thân và ăn mòn vỏ kitin do vi khuẩn Vibrio spp, Pseudomonas sp, liều dùng như SD

Sulfamethoxazole

Tên hóa học: Benzensulfonamid, 4-amino-N-(5-methyl-3-isoxazolyl);

Tên khác: Sulfamethoxazol; Sulfamethoxazolum

Tác dụng: ngăn cản tổng hợp ARN, AND ở vi khuẩn

Co-Trimoxazol (Bactrim)

Trimoxazol là chất phối hợp Sulfonamethoxazol và Trimethoprim theo tỷ lệ 5/1 có hiệu lực ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm.

Bactrim dạng bột màu trắng hoặc hơi vàng, khó tan trong nước. Hơi tan trong axeton và cồn. Trong không khí không thay đổi nhưng dễ bị ánh sáng làm đổi màu nên bảo quản trong các chai màu có nắp kín.  SD hấp thu vào trong cơ thể, cá bài tiết chậm nên dễ duy trì nồng đọ hiệu nghiệm trong máu với thời gian dài 2 - 15 mg/100ml. Do đó hiệu nghiệm trị bệnh cao, tác dụng phụ và độc lực tương đối nhỏ. Kháng sinh tổng hợp Sulfonamide và Trimethoprim dùng để trị bệnh vùng tiết liệu

Kháng sinh vi khuẩn: Sulfadiazine và Trimethoprim; Sulfamethoxazole và Trimethoprim

Kháng sinh ký sinh đơn bào: Sulfamethoxazole và Trimethoprim

Kết quả thử kháng sinh đồ: kháng sinh Bactrim mẫn cảm cao với Vibrio alginolyticus,  Vibrio parahaemolyticusVibrio anguillarum, Vibrio salmonicida, Vibrio sp, Pseudomonas sp. (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2002)

Tác dụng: Dùng Bactrim để trị các bệnh của tôm bị bệnh đỏ thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin.

Liều dùng: Liều dùng cho tôm ăn từ 2-5g/100kg tôm/ngày (20-50mg/kg tôm/ngày), dùng liên tục trong 6 ngày, qua ngày thứ 2 giảm đi 1/2.

Thay thế kháng sinh cấm: Chloramphenicol, Nitrofuran, Furazon, Metrodidazole

3.4. Vitamin và khoáng vi lượng

Vitamin C

Tên khác và biệt dược: Acid ascorbic; ascorvit; Cebione; Celaskon; Laroscorbine; Redoxon; Vitascorbol.

Vitamin C tổng hợp là tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, dễ hấp thụ qua  niêm mạc ruột, không tích luỹ trong cơ thể, thải trừ qua nước tiểu.  Vitamin C  rất cần cho hoạt động cơ thể, tham gia vào quá trình oxy hoá khử, cần thiết để chuyển acid Folic thành acid Folinic. Tham gia vào quá trình chuyển hoá Glucid, ảnh hưởng đến sự thẩm thấu mao mạch và đông máu.

Vitamin C  phòng trị bị hội chứng đen mang của tôm he. Liều dùng cho tôm 2 -3 g Vitamin C/1kg thức ăn cơ bản  có thể phòng được bệnh chết đen của tôm he.

Khoáng vi lượng

Gồm các chất sắt (Fe), đồng (Cu), măng gan (Mn), kẽm (Zn), cobal (Co), natri (Na), kali (K), Canxi (Ca), Magiê (Mg), Chlo (Cl)… là các chất khoáng vi lượng cần bổ xung thường xuyên và theo từng giai đoạn cho tôm nuôi. Giúp cho tôm lột xác nhanh và tạo vỏ cứng mới, kích sinh trưởng.

Hiện nay có nhiều công ty cung các chất khoáng vi lượng, cần theo liều chỉ dẫn. Ví dụ: Mineral seaÒ là khoáng tổng hợp được phối chế theo công nghệ cao, có tác dụng làm cân bằng các khoáng chất trong quá trình nuôi và giúp săn chắc, nhanh lớn, sắc đầy đủ và vỏ cứng.

3.5. Các chế phẩm sinh học- probiotic.

Fuller (1989) và G. W. Tannock (2002) định nghĩa probiotic là: “cung cấp các chủng vi khuẩn sống mà chúng tác động có lợi cho sự cân bằng vi sinh vật đường ruột của động vật”. Chế phẩm sinh học là các nhóm vi sinh vật trong môi trường ao nuôi và trong cơ quan tiêu hóa của tôm. Có nhóm vi khuẩn hoạt động khắp nơi trong ao và có thể cư trú trong ruột, dạ dày của tôm nuôi. Một số dòng vi khuẩn đề kháng được một số bệnh cho tôm nuôi. Vi khuẩn có tác dụng sinh học là phân hủy các chất thải gây ô nhiễm trong ao. Một số enzyme giúp cho sự tiêu hóa của tôm, giảm hệ số thức ăn. Kích thích hệ miễn dịch hoặc cung cấp kháng thể thụ động cho tôm làm tăng sức đề kháng.

Tác dụng của Probiotic:

- Cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao.

- Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi, những chất thải này gây độc cho động vật thủy sản. Sau đó chúng được chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các động vật thủy sản.

- Giảm bớt bùn ở đáy ao.

- Giảm các vi khuẩn gây bệnh như: Vibrio spp, Aeromonas spp và các loại virus khác như gây bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng…

- Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho tôm nuôi.

Nhiều mùn bã trong ao nuôi sẽ tích tụ nhiều nitrogen, một số vi khuẩn gram âm tiết ra chất nhầy để lấy thức ăn. Lớp chất nhầy ở đáy ao ngăn sự khuyếch tán oxy vào lớp bùn đáy. Dó đó lớp chất thải ở đáy ao không bị phân hủy, Probiotic giúp phân hủy làm sạch chất thải ở đáy ao, nhóm vi khuẩn này đã lấn át nhóm vi khuẩn gây bệnh như Vibrio spp, Aeromonas spp…Nhóm vi khuẩn có lợi trong probiotic có khả năng loại bỏ chất thải chứa nitrogen nhờ enzyme ngoại bào do chúng chuyển hóa. Cho nên nhóm vi khuẩn này giải phóng enzyme trong ao có tác dụng đề kháng (làm giảm) vi khuẩn, virus gây bệnh trong ao. Ngoài ra nhóm vi khuẩn còn làm giảm các dạng ammonia, nitrite và nitrate.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh. Những sản phẩm này tương đối đắt không nên dùng trong các hình thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.

3.5.1. Các loại chế phẩm vi sinh vật:

Navet-Biozym, Protexin, Pond-Clear, BRF-2, Aro-zymeÒ, MIC- Power, Soil- Pro…

- Aro-zyme: là chế phẩm sinh học xử lý đáy ao có tác dụng phân hủy nhanh các chất hữu cơ dư thừa tích tụ ở đáy ao, nhằm ổ định môi trường nước và ngăn chặn sự phát triển các mầm bệnh. Sử dụng định kỳ 7- 10 ngày 1 lần, liều lượng 100-250g/1.000m2.

- MIC-Power:  phân hủy nền đáy, khử mùi hôi thối. Phân hủy và hấp thu khí độc NH3, NO2, H2S, cân bằng pH, ức chế vi khuẩn gây bệnh. Sử dụng định kỳ 7-10 ngày 1 lần, liều lượng 200-300g/1.000m2.

- Navet-Biozym: Phân hủy nhanh thức ăn thừa và xác bã động, thực vật trong ao. Tạo môi trường trong sạch, tăng độ oxy hòa tan. Giảm tối đa các khí độc hại cho ba ba. Ngăn cản sự phát triển vi khuẩn có hại cho ba ba. Sử dụng định kỳ 15-20 ngày 1 lần, liều lượng 100-150g/1.000m2.

- Soi-Pro: xử lý nước và phục hồi đáy ao nuôi cá bị ô nhiễm hoá chất. Phân huỷ nhanh và an toàn các chất chlor hữu cơ aliphatic và aromatic, vết các chất diệt khuẩn như formalin, BKC tồn dư trong ao. Phân hủy nhanh các chất độc hại cho cá: NH3, NO2, H2S. Phục hồi sự phát triển của vi sinh vật, sinh vậy phù du trong ao. Kích thích phát triển tảo, giảm hàm lượng BOD, COD và làm tăng hàm lượng oxy trong ao. Cách sử dụng: sau khi cải taọ ao, bơm nước vào 40cm, hoà 1kg chế phẩm với 20 lít nước, té đều xuống ao, sau 5 ngày bơm nước đầy ao, liều dùng 2kg/1ha. Định kỳ 15 ngày 1 lần cho chế phẩm liều lượng 100-150g/1.000m2.

BRF-2-PP99: phòng chống vi khuẩn, giảm độ đục của môi trường nước, giảm tổng lượng cặn hoà tan và tổng lượng cặn không hoà tan.

3.5.2. Men vi sinh

Tổng hợp từ các men vi sinh và vi khuẩn hữu ích, đặc biệt chuyên bài tiết các loại kháng sinh tự nhiên dùng để ức chế và tiêu diệt các loại vi khuẩn xấu gây bệnh, khử mùi hôi, làm sạch nước, tăng sức đề kháng cho tôm cá.

Các loại chế phẩm: Envi- Bacillus, Compozyme, Bio Nutrin, Aro-Zyme, Enzymax, CA-100

Envi BacillusÒ: Là một chế phẩm vi sinh đặc biệt có tác dụng ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh như bệnh phát sáng. Thành chủ yếu là nhóm vi khuẩn Bacillus subtilis, B. licheniformis, B. cereus, B. mesentericus, B. megaterium có số lượng trên 5.1012 khuẩn lạc/kg. Sản phẩm của Công ty TNHH&TM Văn Minh AB.

Enzymax: tăng cường tiêu hóa, tạo kháng thể và bảo vệ đường ruột, giúp cho cá lớn nhanh, phòng trị bệnh đường ruột. Sử dụng 5-10g thuốc/kg thức ăn.

CA-100: hỗn hợp men vi sinh tiêu hoá và vi khuẩn hữu ích được dùng kèm theo dinh dưỡng hàng ngày. CA-100 chống được bệnh do vi khuẩn gây ra, thay thế các loại thuốc kháng sinh, tăng khả năng đề kháng, kích thích tiêu hóa, tăng trọng, rút ngắn thời gian nuôi, phòng và trị các bệnh đường ruột và nhiễm trùng cho cá. Cho cá ăn liên tục hàng ngày 1 lần với 1g thuốc/1kg thức ăn Liều dùng 2g thuốc/1kg thức ăn cho ăn ngày 2 lần để trị bệnh đường ruột, nhiễm trùng cho đến khi khỏi.

3.5.3. Chiết xuất thực vật

Các thảo dược có kháng sinh tự nhiên: tỏi, sài đất, nhọ nồi… dùng để ức chế và tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh.

Các thảo dược có chất hoạt tính gây chết cá: cây thuốc cá, hạt thàn mát, hạt chè dại, khô dầu sở… để diệt cá tạp trong ao nuôi tôm.

Các chế phẩm:  KN-04-12, VTS1-C, VTS1-T, Saponin, Rotenon, DE-Best 100,…

Thuốc KN-04-12

Là sản phẩm phối chế của đề tài cấp nhà nước mã số KN-04-12 năm 1990-1995.

Thành phần thuốc gồm các cây thuốc có kháng sinh thực vật (tỏi, sài đất, nhọ nồi, cỏ sữa, chó đẻ răng cưa...), vitamin và một số vi lượng khác. Thuốc được nghiền thành bột, có mùi đặc trưng của cây thuốc.

- Thuốc có tác dụng phòng trị bệnh nhiễm khuẩn: xuất huyết đốm đỏ, thối mang, viêm ruột của nuôi lồng bè, ao tăng sản, cá bố mẹ.

- Liều dùng: Cá giống: 4g thuốc /1kg cá/ ngày; cá thịt: 2g thuốc /1kg cá /1ngày

thuốc được trộn với thức ăn tinh nấu chín để nguội.

- Phòng bệnh trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) cho cá ăn 1 đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh cứ 30-45 ngày cho cá ăn một đợt. Chữa bệnh cho cá ăn 6-10 ngày liên tục

Thuốc chữa bệnh cá- VTS1-C

Chế phẩm là sản phẩm nghiên cứu khoa học Đề tài cấp Nhà nước: KC-06-20.NN, năm 2003-2005.

* Tác dụng: Chuyên trị các bệnh, xuất huyết, thối mang, hoại tử (đốm trắng) nội tạng và viêm ruột của cá nuôi lồng bè, cá nuôi tăng sản và cá bố mẹ.

* Thành phần: Chủ yếu gồm tinh dầu các cây thuốc có tác dụng diệt  khuẩn.

* Phòng bệnh: Trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh, cứ 30-45 ngày cho ăn một đợt.

* Chữa bệnh: Cho cá ăn liên tục từ 6-10 ngày.

* Cách dùng: Liều dùng 0,1-0,2g/kg cá/ngày. Trộn 100g thuốc với 20kg thức ăn tinh (5g thuốc/kg thức ăn) cho 500-1.000kg cá ăn/ngày. Có thể dùng dầu mực (10g/kg thức ăn) bao thức ăn và thuốc.

* Bảo quản: nơi khô, mát, thời gian hiệu lực 2 năm

Thuốc chữa bệnh tôm- VTS1-T 

Chế phẩm là sản phẩm nghiên cứu khoa học Đề tài cấp Nhà nước: KC-06-20.NN, năm 2003-2005.

* Tác dụng: Chuyên trị các bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh viêm ruột và bệnh phân trắng của tôm nuôi bán thâm canh và thâm canh.

* Thành phần: Chủ yếu gồm tinh dầu các cây thuốc có tác dụng diệt  khuẩn.

* Cách dùng:  Liều dùng 0,2g/kg tôm/ngày. Trộn 100g thuốc với 10kg thức ăn (10g thuốc/kg thức ăn) cho 500kg tôm ăn/ngày. Có thể dùng dầu mực (10g/kg thức ăn) bao thức ăn và thuốc.

* Phòng bệnh: Từ tháng thứ 2- tháng thứ 4, mỗi tháng  cho tôm  ăn một đợt 5 ngày liên tục.

* Chữa bệnh: Cho tôm ăn liên tục từ  6-10 ngày cho đến khi khỏi bệnh.

* Bảo quản: nơi khô, mát, thời gian hiệu lực 2 năm

Nơi sản xuất: Phòng Sinh học thực nghiệm- Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh

3.5.4. Beta 1,3 Glucan

b 1,3-glucan được tìm thấy trong chân khớp. Năm 1988, Sửderhọll et al đã xác định b 1,3-glucan (bGBP) có trọng lượng phân tử là 90 kDa từ tế bào chất của con gián (Blaberus craniffer),  b 1,3-glucan (bGBP) của tôm nước ngọt (Pacifastacus leniusculus) có trọng lượng phân tử là 100 kDa,  b 1,3-glucan kết tủa thành lớp.

b 1,3-glucan là một chất dinh dưỡng ở dạng tinh khiết cao. Cấu tạo phân tử hóa học là một polysaccharide của nhiều đường glucose. Glucose là một đường đơn có năng lượng như ATP được được chứa trong cơ, gan và các mô khác ở dạng glycogen (đường động vật). b 1,3-glucan khác với các đường kép (polysaccharide) chứa năng lượng bình thường vì chúng có mối kiên lết giữa các đường đơn glucose ở vị trí đặc biệt là b 1,3. Chúng được thừa nhận là chất an toàn không gây độc hoặc gây tác động.

b 1,3-glucan có tác động như tất cả ở cá, chim và động vật có vú. Khi trộn và thức ăn chúng có thể ngăn cản được bệnh Vibriosis, bệnh Yersinosis và bệnh viêm ở giáp xác. Trong thời gian qua một số bệnh virus ở tôm như bệnh đốm trắng, bệnh Taura gây cho cho tôm nuôi chết trên 80%. Khi cho tôm nuôi ăn thức ăn trộn thêm b 1,3-glucan thì tỷ lệ sống đạt trên 90%.

Tóm lại, b 1,3-glucan là một chất an toàn và là chất dinh dưỡng bổ sung hiệu lực cao, tác động của chúng như là một chất kích thích miễn dịch không đặc hiệu. Khả năng kích thích sinh học thể hiện như sau:

Hoạt động của những đại thực bào được nhanh chóng kích thích khả năng thực bào không đặc hiệu, cho phép đại thực bào tiêu diệt tác nhân gây bệnh hiệu cao hơn, thường xuyên ngăn cản được bệnh.

Liên quan đến sự phân bào, như tế bào IL-1, IL-2 và tế bào khác, khởi đầu miễn dịch được thể hiện ở tế bào T. Sự xuất hiện các yếu tố kích thích làm gia tăng các sản phẩm có đực hiệu.

Giảm bớt cholesterol thông qua hoạt động của tế bào và chống lại sự oxy hóa.

Macrogard (TĐK-100Ò)- Sản phẩm của Công ty TNHH&TM Văn Minh AB.

Thành phần: b 1,3/1,6 Glucan > 98%

Công dụng: TĐK-100Ò là chất kích thích hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng cho tôm, giúp tôm chống lại các bệnh truyền nhiễm, phục hồi nhanh chóng các mô bị hoại tử, như bệnh đỏ thân, đốm trắng. Làm tăng sức khỏe cho tôm bố me và tôm giống, tăng tỷ lệ sống.

Liều dùng: tắm nồng độ 200 ppm (200 ml/m3) thời gian 30 phút cho tôm bố mẹ; tắm nồng độ 50-80ppm (50-80ml/m3) thời gian 1-2giờ cho tôm giống trước khi thả. Vận chuyển tôm giống cho thêm TĐK-100, nồng độ 500ppm (500ml/m3).  Phun (ngâm) vào bể 30-50ppm (30-50ml/m3) ương ấu trùng tôm. Trộn vào thức ăn cho tôm giống, liều lượng 1ml/kg thức ăn viên.

3.5.5. Kháng thể

Cơ thể động vật bậc thấp như tôm ít có khả năng tự cơ thể sinh đáp ứng miễn dịch, cho nên tạo ra miễn dịch thụ động do nhận được kháng thể hoặc lympho bào từ một cơ thể khác đã có miễn dịch chuyển qua. Miễn dịch thụ động được hình thành dựa vào sự có mặt của kháng thể đặc hiệu (đơn dòng hoặc đa dòng) được hấp thụ vào máu hoặc qua đường tiêu hóa và làm bất hoạt tác nhân gây bệnh. Chủ động tạo miễn dịch thụ động ở tôm sú là cung cấp cho tôm loại kháng thể đa dòng đặc hiệu chống lại các tác nhân virus gây bệnh. Trên cơ sở sử dụng kỹ thuật nuôi cấy tế bào in vitro. Thu nhận nguồn virus tự nhiên, tách chiết và phân lập virus, nhân qua tế bào nuối cấy in vitro. Sử dụng virus nhân qua tế bào làm kháng nguyên gây tạo kháng thể ở động vật. Thu nhận kháng thể đặc hiệu, tạo chế phẩm ức chế virus.

Kháng thể đơn dòng: dùng kháng nguyên là một dòng virus

Kháng thể đa dòng: dùng nguồn kháng nguyên nhiều dòng virus khác nhau.

3.6. Cây thuốc thảo mộc Việt Nam:

3.6.1. Cây sở (Camellia sasanqua Thumb)

Tên khác: trà mai, trà mai hoa, cây dầu chè

Tên khoa họcCamellia sasanqua Thumb. [Thea sasanqua (Thumb.) Nois], thuộc họ chè (Theaceae)

Cây sở là một cây nhỏ, cao chừng 5-7m. Lá không rụng, hầu như không cuống, hình mác thuôn hay hình trứng thuôn dài, đầu nhọn, phía cuống hơi hẹp lại, phiến lá dai, nhẵn mép có răng cưa, dài 3-6cm, rộng 1,5-3cm. Hoa mọc ở nách hay ở ngọn, tụ từ 1-4 cái, màu trắng, đường kính 3,5cm. Quả nang, đường kính 2,5-3cm, hơi có lông đỉnh, tròn hay hơi nhọn, thành dày, có 3 ngăn, mở dọc theo ngăn có 1-3 hạt có vỏ ngoài cứng, lá mầm dày, chứa nhiều dầu. Sở được trồng nhiều ở Phú Thọ, Hoà Bình, các tỉnh Ninh Bình, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Trị sở đều mọc tự  nhiên. Sở phân bố ở Trung quốc, Nhật Bản, ấn Độ, Miến Điện.

Hạt sở ép lấy dầu sở (dầu chè) làm thực phẩm hoặc làm xà phòng. Khô sở trong có chứa nhiều saponozit làm thuốc trừ sâu, duốc cá. F Guichard và Bùi Đình Sang đã chiết được 28% saponozit từ khô sở.

Trung Quốc có cây cùng giống với sở và loài khác gọi là cây du trà (hay trà dại ?) tên khoa học Camellia oleosa (Lour Rehd.) hay Thea oleosa Lour, Camellia drupifera Lour. Trong khô hạt du trà ép dầu có chứa Saponin.

Hợp chất Saponozit chiết từ khô sở, khô hạt chè dại, dùng để diệt khuẩn, diệt cá tạp.

Hiện nay trên thị trường có nhiều cơ sản xuất Saponin, nên khi dùng xem hướng dẫn của nhà sản xuất, thường liều dùng 15g/m3 nước.

3.6.2. Cây sòi (Sapium sebiferum (L) Roxb)

Tên khác: ô cữu, ô thụ quả, ô du, thác tử thụ, mộc tử thụ, cửu tự thủ.

Tên khoa học: Sapium sebiferum(L) Roxb. Họ thầu dầu Euphorbiaceae

Cây sòi cao có nhựa , ra hoa mùa hè và quả chín vào mùa thu. Sòi thân màu xám, lá mọc so le, cuống lá dài 3 - 7 cm, phiến lá hình quả trám dài   3 - 9 cm, lá  nhọn, hai mặt đều màu xanh, hoa mọc thành bông ở kẽ lá dài 5 -10 cm. Quả hình cầu, đường kính 12 mm, chín màu đen tía, có 3 ngăn, mỗi ngăn 1 hạt, trong hạt có dầu.

Phân bố : Cây sòi mọc hoang khắp nơi, thích nơi ẩm, có ánh nắng mặt trời, ở nước ta cây sòi phân bố rộng rãi ở nhiều địa phương nhất là ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc,

Một số nơi nhân dân lấy cây sòi để nhuộm vải và tơ lụa. ở nước ngoài trồng cây sòi lấy hạt ép dầu, trong rễ thân cây sòi có nhiều chất vitamin, acid hữu cơ, tanin, chất béo.

Chất Pholoraxetophenol 2- 4 dimethyl ete có khả năng diệt vi khuẩn. Trong môi trường toan tính phân giải, môi trường có vôi sống tăng tác dụng. Dùng lá sòi trị bệnh thối rữa mang, bệnh tráng đầu của cá.

Phương pháp dùng:

Để phòng bệnh lấy cành bó thành bó nhỏ cho xuống ao.

Để trị bệnh cần bón xuống ao với nồng độ 6,0 ppm (6,0 gram cành lá sòi phơi khô/m3 nước)

Thường dùng 1 kg cành lá sòi khô (hoặc 4 kg tươi) ngâm vào 20 kg vôi sống 2% trong một đêm, sau đó đun sôi 10 phút, pH trên 12 rồi bón xuống nước.

3.6.3. Tỏi (Allium sativum L.)

Tên khoa học: Allium sativum L         

Họ hành tỏi: Liliaceae

Thành phần kháng khuẩn chủ yếu của tỏi là: chất alixin (C6H10OS2), alixin là một hợp chất sulphu có tác dụng diệt khuẩn mạnh, phổ diệt khuẩn rộng với nhiều loại vi khuẩn như: thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả, trực khuẩn, bạch hầu, vi khuẩn gây thối rữa.

Trong tỏi tươi không có chất alixin mà nó có chất aliin là một acid amin  dưới tác dụng của men alinaza có trong củ tỏi để tạo thành alixin.

                                                              men alinaza

2 CH2 - CH - CH2 - CH2 -CH- COOH            ®               CH- CO - COOH + 2NH3 + CH2 = CH - CH2 - S2O - CH2 - CH = CH2

Aliin  NH2                         H2O                    acid pyruvic     amoniac                                       alixin

Chất alixin tinh khiết  là một chất dầu không màu, tan trong cồn, trong benzen, trong ete; alixin cho vào dung dịch nước dễ bị thuỷ phân làm mất tính ổn định, độ thuỷ phân 2 -5%. có mùi hôi của tỏi.Chất alixin để nhiệt độ mát ở trong phòng sau 2 ngày không còn tác dụng, gặp môi trường kiềm cũng biến chất nhưng trong môi trường acid yếu không bị ảnh hưởng. Củ tỏi nghiền bột khô , bảo quản lâu. Nồng độ alixin trong dung dịch từ 1: 50 000 đến 1: 125 000 có khả năng ức chế sinh trưởng nhiều vi khuẩn. Chất alixin không bị para amino benzoic acid làm ảnh hưởng đến tác dụng như sulphamid

Khả năng diệt trùng của alixin do oxy nguyên tử, alixin rất dễ kết hợp với 1 acid amin có gốc SH  là Cystein  của tế bào vi khuẩn để tạo thành hợp chất làm vi khuẩn hết khả năng sinh sản, dẫn đến ức chế. oxy nguyên tử trong alixin cũng dẽ tách ra làm mất tác dụng kháng khuẩn của alixin.

Dùng tỏi trị bệnh viêm ruột của cá do vi trùng gây ra mỗi ngày dùng 50 gram củ tỏi nghiền nát cho 10 kg khối lượng cá ăn liên tục 6 ngày. Tỏi phòng trị bệnh đường ruột của tôm nuôi (bệnh phân trắng, ăn mòn vỏ kitin…), dùng 10-15g tỏi tươi/kg thức ăn tôm/ngày, nghiền nát hòa với nước vừa đủ trộn đều với thức ăn, mỗi tháng cho ăn một đợt 5 ngày liên tục.

Năm 1993, Bộ môn bệnh tôm cá viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I phối hợp với phòng dược liệu - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật, đã dùng bột tỏi khô phối chế với một số cây thuốc: cỏ nhọ nồi, sài đất, chó đẻ răng cưa, cỏ sữa.... thành thuốc ( Ký hiệu KN-04-12) chữa bệnh đốm đỏ, xuất huyết, viêm ruột, thối mang,... (xem mục thuốc KN - 04-12). Kết quả thuốc đã phòng được bệnh trên 90%.

Kết quả thử tác dụng của các cao tách chiết thảo dược Tỏi đều có tác dụng (mẫn cảm) với cả 6 loài vi khuẩn (Vibrio parahaemolyticus, V. harveyi, V. alginolyticus, Aeromonas hydrophila, Edwardsiella tarda và Hafnia alvei) gây bệnh ở nước ngọt và lợ mặn (Bùi Quang Tề, 2006).

Tỏi tách chiết thành cao dầu phối chế thành thuốc chữa bệnh tôm cá (xem mục thuốc VTS1-C và VTS1-T), có tác dụng phòng trị bệnh xuất huyết, hoại tử nội tạng (bệnh đốm trắng) do vi khuẩn cho Cá Tra nuôi. Kết quả sử dụng chế phẩm phối chế từ hoạt chất tách chiết của tỏi và sài đất (VTS1-T) có tác dụng phòng trị bệnh ăn mòn vỏ kitin do vi khuẩn  Vibrio spp. cho tôm nuôi.

3.6.4. Cây cỏ sữa lá nhỏ: Euphorbia thymifolia Buron

Tên khoa học: Euphorbia thymifolia Buron

Họ thầu dầu:  Euphorbiaceae

Cây cỏ sữa lá nhỏ là cây cỏ nhỏ  gầy mọc là là trên mặt đất, thân cành tím đỏ, lá mọc đối hình bầu dục hay thon dài (7mm x 4mm). Cụm hoa mọc ở kẽ lá, quả nang có lông, hạt nhẵn dài 0,7 mm có 4 gốc. Bấm vào thân cây chảy mủ nhựa trắng.

Thành phần hoá học: trong thân và lá có Cosmosiin - C21 H20O10  chừng 0,037 % trong rễ cây có Taracerol (C30H50O)  toàn thân cây cỏ sữa có ancaloit. Theo Copacdinxki , 1947  chất nhựa mủ của cây cỏ sữa gây xọt niêm mạc và độc với cá, với chuột. Dung dịch cỏ sữa 1: 20 - 1: 40 có tác dụng ức chế sự sinh sản của loại vi khuẩn gây bệnh lỵ. Dùng cây cỏ sữa để trị bệnh cho cá:

Theo tài liệu nước ngoài cây cỏ sữa có phổ kháng khuẩn rộng lại còn có tác dụng ngưng máu trung hoà độc tố. Dùng toàn thân cây để trị bệnh viêm ruột, bệnh thối rữa mang của cá do vi khuẩn gây ra

Liều dùng: 50 gram cây cỏ sữa khô hoặc 200 gram cây được giã thành bột + 20 gram muối cho 10 kg trọng lượng cá ăn trong 1 ngày, ăn liên tục trong 3 ngày.

Bột khô đã được phối chế  thành thuốc KN -04-12 (xem mục thuốc KN -04-12).

3.6.5.  Cây xuyên tâm liên: Andrographus panicullata (Burmif.f)

Tên khác: cây cồng cộng, lam khái liên, khổ đảm khảo.

Tên khoa học: Andrographus panicullata (Burmif.f)

Họ ô rô: Acanthaceae.

Cây nhỏ mọc thẳng cao 0,3-0,8 m, có nhiều đốt, nhiều cành, lá mọc đối, cuống lá ngắn, phiến lá hình mác hay hình bầu dục thuôn dài, hai đầu nhọn, mặt nhẵn (dài 3-12 cm x rộng 1-3 cm) hoa màu trắng điểm hồng thành chùm ở nách hay đầu cành thành chuỷ. Quả dài 15 mm x rộng 3,5 mm hình trụ thuôn dài. Cây xuyên tâm liên phân bố nhiều ở các tỉnh phía Bác nước ta.

Tác dụng của cây xuyên tâm liên: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng, ức chế vi khuẩn tăng cường hiện tượng thực bào của tế bào bạch cầu.

Dùng trị bệnh viêm ruột cho cá trắm. Dùng toàn cây xuyên tâm liên khô 1 kg hay 1,5 kg cây tươi cho 50 kg cá ăn một lần trong ngày ăn liên tục 5-7 ngày.

3.6.6. Cây sài đất (Weledia calendulacea (L). Less)

Tên khác: Húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, hoa múc.

Tên khoa học: Weledia calendulacea (L). Less.

Thuộc họ cúc Asteraceae

Sài đất là một loại cỏ sống dai, mọc lan bò, chỗ thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới đó, nơi đất tốt có thể cao tới 0,5m. Thân màu xanh có lông trắng cứng nhỏ, lá gần như không cuống, mọc đối hình bầu dục thon dài, 2 đầu nhọn, cụm hoa hình đầu, cuống cụm hoa dài vượt các nhành lá. Hoa màu vàng tươi. Cây sài đất mọc hoang ở nhiều tỉnh phía bắc.

Trong cây sài đất có tinh dầu, nhiều muuôí vô cơ đặc biệt có chất lacton gọi là Wedelolacton. Công thức hoá học: C16H10O7 với tỷ lệ 0,05%. Cấu tạo hoá học của - Công dụng sài đất dùng cho người để trị viêm tấy ngoài da, ở khớp xương, sưng bắp chuối, lở loét, mụn nhọt

Đã thử nghiệm trên vi khuẩn Aeromonas hydrophyla gây bệnh nhiễm trùng xuất huyết đốm đỏ ở cá trắm cỏ nuôi lồng, , đường kính vòng mẫn cảm của vi khuẩn với dịch chiết sài đất là 11-20mm (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, 1992). Kết quả thử tác dụng của các cao tách chiết thảo dược Sài đất đều có tác dụng (mẫn cảm) với cả 6 loài vi khuẩn (Vibrio parahaemolyticus, V. harveyi, V. alginolyticus, Aeromonas hydrophila, Edwardsiella tarda và Hafnia alvei) gây bệnh ở nước ngọt và lợ mặn (Bùi Quang Tề, 2006).

Hiện nay cây sài đất phơi khô nghiền thành bột phối chế thành thuốc KN-04-12 (xem mục thuốc KN - 04-12) phối chế thành thuốc chữa bệnh cá. Tỏi tách chiết thành cao dầu phối chế thành thuốc chữa bệnh tôm cá (xem mục thuốc VTS1-C và VTS1-T), có tác dụng phòng trị bệnh xuất huyết, hoại tử nội tạng (bệnh đốm trắng) do vi khuẩn cho Cá Tra nuôi. Kết quả sử dụng chế phẩm phối chế từ hoạt chất tách chiết của tỏi và sài đất (VTS1-T) có tác dụng phòng trị bệnh ăn mòn vỏ kitin do vi khuẩn  Vibrio spp cho tôm nuôi (xem mục thuốc VTS1-C và VTS1-T).

Dùng tươi: 3,5-5,0kg giã lấy nước trộn với thức ăn cho 100kg cá /ngày, trong 7 ngày liên tục.

3.6.7. Cỏ nhọ nồi (Eclipta alba Hassk)

Tên khác: Cây cỏ mực, hạn liên thảo

Tên khoa học: Eclipta alba Hassk, thuộc họ cúc: Asteraceae

Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ mọc thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng, lá mọc đối có lông ở 2 mặt, dài 2-8cm, rộng 5-15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành. Mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Trong cỏ nhọ nồi có một tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và chất ancaloit gọi là ecliptin (có tài liệu gọi chất ancaloit đó là nicotin. Trong cỏ nhọ nồi cũng chiết xuất được Wedelolacton là một cumarin lacton, công thức như Wedelolacton ở cây sài đất. Ngoài ra còn tách được một chất Demetylwedelolacton và một flavonozit chưa xác định.

Cỏ nhọ nồi có tác dụng cầm máu, không gây tăng huyết áp, không làm dãn mạch ở người. Đối với cá dùng cỏ nhọ nồi phòng trị bệnh xuất huyết, viêm ruột đạt kết quả tốt.

Kết quả thử tác dụng của các cao tách chiết thảo dược cao nhọ nồi có tác dụng với 3 vi khuẩn (V. harveyi, V. alginolyticus và A. hydrophila) (Bùi Quang Tề, 2006).

Bột cỏ nhọ nồi phơi khô nghiền bột là một trong thành phần của thuốc KN-04-12.

3.6.8. Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L)

Tên khác: Diệp hạ châu, Diệp hoè thái, Lão nha châu, Prak phú (tiếng Campuchia)

Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L. Họ thầu dầu: Euphorbiaceae

Cây chó đẻ răng cưa là một loại cỏ mọc hàng năm, cao thường 30cm, thân gần như nhẵn, mọc thẳng đứng mang cành, thường có màu đỏ. Lá mọc so le, lưỡng bộ trông như lá kép, phiến lá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm, đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên thuỷ như hơi có răng cưa rất nhỏ, mặt dưới màu xanh lơ, không cuống. Hoa mọc ở kẽ lá, nhỏ, màu đỏ nâu, đơn tính, hoa đực, hoa cái cùng gốc, đực ở đầu cành, cái ở dưới. Hoa không cuống hoặc có cuống rất ngắn. Cây chó đẻ răng cưa mọc hoang khắp nơi ở nước ta.

Trong chó đẻ răng cưa có các chất Phyllanthin, công thức: C24H34O6; Hypophyllanthin, công thức C24H30O7; Niranthin, công thức: C24H32O7; Nirtetralin, công thức C24H30O7; Phylteralin, công thức C24H34O6.

Chó đẻ răng cưa có tác dụng kháng sinh chữa đinh râu, mụn nhọt, sốt, đau mắt, rắn cắn,...ở người. Đã thử tác dụng kháng sinh đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophyla, Edwasdsiella tarda gây bệnh hoại tử ở cá trê, vòng kháng khuẩn 11-20mm (Bộ môn bệnh cá Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I,1993. Liều dùng cho cá xem cây sài đất, nhọ nồi, bột khô cũng đã được phối chế thành thuốc KN - 04- 12.

3.6.9. Cây xoan (Melia azedarach L)

Tên khoa học: Melia azedarach L.

Họ xoan: Meliaceae .

Tên khác: cây sầu đông, sầu đâu, cây xoan trắng, cây xuyên luyện, cây dốc hiên.

Trong cây xoan có vỏ rễ, vỏ thân, vỏ cành nhưng tốt nhất là vỏ rễ, cây xoan cao 10-15 m thường người ta thu hoạch. Trong thực tế có cây cao đến 30 m, vỏ thân xù xì nhiều chỗ lồi lõm có nhiều khía dọc. Xoan mọc nhiều trong các rừng cây, mọc ở ven đường, trong các vường cây ở miền núi, trung du đến đồng bằng, cây xoan phân bố nhiều ở các tỉnh phía bắc nước ta. ở trong thân, vỏ, rễ của cây xoan có một Ancaloit có vị đắng là toosendamin C3OH38O11. Có tác dụng diệt một số ký sinh trùng. Trong lá có một ancoloit là Paraisin trong quả có một ancaloit là azaridin.      

Để phòng trị bệnh cho cá thường dùng cành lá xoan bón lót xuống ao với số lượng 0,3 kg/m3  trước khi thả cá vào ương 3 ngày có thể phòng và trị ký sinh trùng thuộc ngành nguyên sinh động vật như trichodinaCryptobia, ký sinh trên cá hương, cá giống. Bón 0,4 - 0,5 kg/m3 trị bệnh Lernaosis.

3.6.10. Cây cau (Areca catechu L)

Tên khác: cây tân lang, binh lang

Tên khoa học: Areca catechu L

Họ cau dừa:  Arecaceae

Có hai loại cau

- Cau rừng: (Sơn binh lang): Areca laoensis L. Hạt nhỏ, nhọn, chắc hơn. Cau rừng phân bố ở nhiều vùng Thanh hoá, Nghệ An, hà Tĩnh.

- Cau nhà: Gia binh lang.

Thành phần hoá học trong hạt cau có tanin lúc non chừng 70% lúc chín còn 15 - 20%. NgoàI ra còn chất mỡ, đường, muối vô cơ. Hoạt chất chính trong hạt cau là 4 Ancaloit: Arecolin (C8H13NO2), Arecaidin (C7H11NO2), Guracin (C6HgNO2), Guvacolin (C7H11NO2). Trong hạt cau Arecolin chiếm 0,1 - 0,5 % oxy nguyên tử oxy hoá protein của tế bào ký sinh trùng  làm tê liệt thần kinh của giun, sán, tê liệt cả cơ trơn nên giun sán không bám được vào thành ruột dễ bị đẩy ra ngoài.

Dùng hạt cau tẩy giun tròn (Spinitectus clariasi) ký sinh trong ruột cá trê theo Bùi Quang Tề, 1985. Liều dùng: 4g hạt cau/1kg cá/ ngày. Ăn liên tục trong 3 ngày.

Trị bệnh sán dây: Bothriocephalus gowkongensis ký sinh trong ruột cá trắm cỏ (Ctepharyngodon idellus). Liều dùng: 1 g hạt cau/2kg thức ăn cho ăn liên tục trong 7 ngày.

3.6.11. Hạt bí ngô

Bí ngô: Cucurbita pepo L

Bí rợ: Cucurbita moschata Duch.

Họ bí:  Cucurbitaceae.

Thành phần hoá học chưa được khẳng định, có tác giả cho hoạt chất có tác dụng là một heterozit gọi là peponozit, là chất nhựa chứa trong mầm (nhân) và vỏ lụa. Hạt bí ngô làm tê liệt khúc giữa cơ thể giun sán nên dùng chung với hạt cau thì tốt, vì hạt cau tác dụng lệ đốt đầu và đốt chưa thành thục.

Hạt bí ngô dùng trị giun, sán dây cho cá. Liều dùng: hạt bí ngô nghiền bột trộn với cám cho cá ăn theo tỷ lệ 1: 2 cho ăn liên tục 3 ngày.

3.6.12. Cây keo giậu (Leucaena glauca Benth)

Tên khác: Cây bồ kết dại, cây muồng, cây táo nhân.

Tên khoa học: Leucaena glauca Benth.

Tên họ: Trinh nữ - Mimosaceae.

Cây nhỡ không có gai, cao độ 2 - 4 m hoặc hơn, lá hai lần kép lông chim, có cuống chung dài 12 - 20 cm, ở phía dưới phình lên và có một hạch ở dưới đôi cuống phụ dầu tiên. Trên cuống có lông ngắn nằm rạp xuống. Là chét từ 11 - 18 đôi, gần như không có cuống, hình liềm, nhỏ ở đầu, dài từ 10 - 15 mm, rộng 3 - 4mm. Hoa trắng nhiều, hợp thành hình cầu có cuống. Quae giáp dài 13 - 14 cm, rộng 15 mm, màu nâu, đầu có một mỏ nhọn cứng. Hạt có khoảng từ 15 - 20 hạt, hạt dẹp chỉ hơi phồng lên, sắp nghiêng trong quả, dài 7 mm, rộng 4 mm, phằng nhẵn, màu nâu nhạt, hình bầu dục, hơi lẹm ở phía dưới.

Hạt keo không chứa tinh bột, chứa 12 - 14% chất nhày và chất đường, 4,5% tro, 21% protein, 5,5% chất béo và chất leuxenola (còn gọi là leuxinin hay mimosin) một chất đã tổng hợp được, có tính chất amino phenolic (Mascre, 1937 và Roger - Johnson J.L, 1949). Công thức hoá học: C8H10O4N2. Leuxinin tan trong nước, trong cồn etylic và metylic, gần như không tan trong dung môi hữu cơ, có tính độc.

Công dụng hạt keo dùng  làm thuốc tẩy giun ở người. Theo bùi Quang Tề, 1984 đã thí nghiệm tẩy giun cho cá trê đen, liều lượng 2 g bột hạt keo khô/ 1kg cá/ngày và cho ăn 3 ngày liên tục, kết quả tẩy được giun tronng ruột và dạ dày cá trê.

3.6.13. Dây thuốc cá (Derris spp)

Tên khác: Dây duốc cá, dày mật, dày có, dày cát, lầu tín, Tubaroot (Anh), Derris(Pháp).

Tên khoa học: Derris elliptica Benth, Derris tonkinensis Gagnep.

Họ cánh bướm: Falaceae

Dây thuốc cá là một loại dây leo khoẻ, thân dài 7-10m, lá kép gần 9-13 lá chét, mọc so le, dài 25-35cm, lá chét lúc đầu mỏng sau da dày, hình mác đầu nhọn, phía dưới tròn. Hoa nhỏ trắng hoặc hồng. Quả loại cả đậu, dẹt dài 4-8cm. Cây mọc hoang dại ở Indonexia, Malayxia, ấn Độ, Việt Nam. Có thể trồng bằng dâm cành.

- Dây thuốc cá có chất hoạt kích chính là Rotenon( hay Tubotoxin; Derris). Rotenon là những tinh thể hình lăng trụ, không màu. Cấu tạo hoá học của Rotenon D,C,A là nhân Isoflavon.

Dây thuốc cá là những cây cho rễ dùng đánh bả cá. Các chất hoạt tính chỉ độc với động vật máu lạnh, không độc với người, rất độc với cá. Nghiền rễ dây thuốc cá với nước với liều luợng 1ppm làm cá bị say, nếu liều cao hơn làm cá chết. Rễ dây thuốc cá không độc với giáp xác.

ở nước ta dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp trong khi tẩy dọn ao ương nuôi tôm giống, tôm thương phẩm. Đập dập rễ dây thuốc cá ngâm cho ra chất nhựa trắng, để nước trong ao sâu 15-20cm, té nước ngâm rễ dây thuốc cá, sau 5-10 phút cá tạp nổi lên chết. Liều lượng dùng thường 3-5kg rễ/ 1000m2 nước

3.6.14. Bồ hòn (Sapindus mukorossii Gaertn ).

Tên khác:Bòn hòn, Vò hoạn thụ, Lai patt, Savonnier (Pháp)

Tên khoa học: Sapindus mukorossii Gaertn, họ bồ hòn: Sapindaceae

Bồ hòn cây cao to có thể đạt tới 20-30m, lá kép lông chim gồm 4-5 đôi, lá chét gần đối nhau. Phiến lá chét nguyên nhẵn. Hoa mọc thành chuỳ ở đầu cành. Đài 5, hàng 5, nhị 8. Quả gồm 3 quả hạch nhưng 2 tiêu giảm đi chỉ còn 1, hình tròn. Vỏ quả màu vàng nâu, hạt da nhăn nheo, trong chứa một hạt màu đen, hình cầu. Cây được trồng khắp miền Bắc Việt Nam

- Thành phần hoá học chưa nghiên cứu.

- Công dụng tương tự như dây thuốc cá, liều dùng 0,5-1kg hạt/ 1000m2 nước.

3.6.15. Thàn mát (Milletia ichthyochtona Drake).

Tên khác: Mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút.

Tên khoa học: Milletia ichthyochtona Drake, họ cánh bướm Fabaceae

Thàn mát là cây to, cao chừng 5-10m có lá kép 1 lần chim lông lẻ, sớm rụng lá non dài 12cm, cuống chung dài 7-8cm gầy, cuống lá chét dài 3-4cm, lá chét 5-6cm, rộng 15-25cm. Hoa trắng mọc thành chùm, thường mọc trước lá làm  cm), rộng 2-3cm, từ 1/3 phía trước hẹp lại trông giống con dao mã tấu lưỡi rộng, trong chứa một hạt hình đĩa màu vàng nhạt nâu, đường kính 20mm. Cây mọc hoang dã ở các tỉnh Tây Bắc, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Bắc Thái.

Trong hạt thàn mát có chứa 38-40% dầu, có chứa các chất độc đối với cá như Rotenon, Sapotoxin, chất gôm và albumin. Công dụng tương tự dây thuốc cá, liều dùng 0,5-1,0kg hạt/1000m2

Sòi - Sapium sebiferum

 

Tỏi- Allium sativum

Cỏ sữa lá nhỏ - Euphorbia thymifolia

Xuyên tâm liên - Andrographis paniculata

Sài đất - Weledia calendulacea

Cỏ nhọ nồi - Eclipta alba

Chó đẻ răng cưa -Phyllanthus urinaria

Cây xoan- Melia azedarach

Cây keo giậu- Leucaena glauca

Dây thuốc cá - Derris elliptica

Cây bồ hòn - Sapindus mukorossii

Thàn mát - Millectia ichthyochtona