KỸ THUẬT SINH SẢN VÀ ƯƠNG NUÔI CÁ SẶC RẰN |
|
Ts. Nguyễn Văn Kiểm
Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ |
|
I. Giới thiệu Cá Sặc rằn Trichogaster pectoralis Regan là đối tượng nuôi quan trọng hiện nay. Cá phân bố tự nhiên ở các thủy vực vùng Đông nam Á và Nam Việt nam. Cá thích sống ở những thủy vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Cá sinh sản tự nhiên trong ao, mương, kênh, rạch, rừng tràm và ruộng lúa nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Vào mùa sinh sản, cá đực làm tổ bằng nước bọt dưới những tán hay lùm của cây cỏ. Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng. Trong sinh sản nhân tạo, cá đẻ thường được kích thích bằng kích dục tố. Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24 - 30 0C, có thể chịu đựng được nhiệt độ 11-39oC. II. Kỹ thuật kích thích sinh sản nhân tạo cá Sặc rằn Chọn những cá bố mẹ khỏe mạnh, không xay sát, cơ thể cân đối. Đối với cá cái, cá có bụng to mềm, lỗ hậu môn lồi và có màu hồng mút vây đuôi tương đói tròn. Cá đực có màu sắc sặc sỡ, phần tia mềm ở lưng dài tới gốc vi đuôi. |
|
![]() |
![]() |
Hình 1: Cá Sặc rằn đực |
Hình 2: Cá Sặc rằn cái |
2.1. Chuẩn bị cho cá đẻ Bể cá đẻ có thể là bể xi măng, bể composite, hoặc thau nhựa. Rửa sạch dụng cụ cho đẻ, cho nước sạch vào 20 - 40cm. Lấy lá môn, hoặc lá sen úp trên mặt nước (hình 3) mỗi cặp cá đẻ cần 1 lá để làm tổ. 2.2.Cho cá đẻ Dùng kích dục tố HCG + não thùy thể cá với liều lượng là 1500UI HCG + 10 não thùy chích cho 1kg cá cái và cá đực dùng bằng 1/3 liều cá cái. Chích xong cho cá vào bể đẻ (hình 4). Mỗi bể 1 - 3 cặp cá. Sau khi chích thuốc khoảng 19 - 23 giờ cá sẽ đẻ trứng. Chờ cá đẻ xong, vớt trứng sang bể ấp ở nơi khác (hình 5). |
|
|
|
Hình 3: Làm tổ cho cá Sặc rằn đẻ |
Hình 4: Thả cá vào bòn đẻ |
|
|
Hình 5: Vớt trứng sau khi cá đẻ |
Hình 6: Ấp trúng trong bồn composite |
2.3.Ấp trứng cá Bể ấp có thể dùng bể composite hoặc bể xi măng (hình 6). Rửa sạch bể, cho nước vào khoảng 40 - 60cm. Trong thời gian ấp trứng, phải điều chỉnh sục khí để trứng cá không gom lại 1 chổ và định kỳ thay nước 1lần/ngày. Sau khi cá nở 2.5 - 3 ngày, chuyển cá xuống ao đất để ương thành cá giống. III. Kỹ thuật ương cá giống 3.1.Chuẩn bị ao ương • Tùy thuộc vào diện tích có sẵn của nông hộ, tốt nhất từ 500 -1000m2. Ao sâu 1,2-1,5m, đáy phẳng hơi nghiêng về phía cống. • Dọn cỏ bờ, tát cạn nước, dùng rễ dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ với liều lượng 0.2-0.3 kg/100m2, lấp kín các hang hốc. • Dùng vôi bột bón xung quanh bờ ao và đáy ao để cải tạo phèn, liều lượng từ 10-15kg/100m2. Bón phân chuồng để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá với liều lượng 15-20kg/100m2. Sau đó phơi ao từ 2-3 ngày và cho nước vào. Khoảng 3-4 ngày sau, nước có màu xanh đọt chuối thì bắt đầu thả cá ương. 3.2. Kỹ thuật ương cá • Thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả, nên ngâm túi cá trong nước khoảng 10-15 phút để tránh cá bị sốc nhiệt, sau đó từ từ thả cá ra ngoài ao.Ương cá với mật độ khoảng 500 – 800 cá bột/m2. • Dùng bột đậu nành, bột cá mịn, lòng đỏ trứng khuấy đều, tạt khắp mặt ao, cho ăn ngày 3-4 lần, liều lượng chiếm khoảng 150-200% trọng lượng thân cá nuôi. • Sau khoảng 15-20 ngày, trộn cám với bột cá với tỷ lệ bằng nhau cho cá ăn ngày 2-3 lần, lượng thức ăn chiếm khoảng 15-20 % trọng lượng cá nuôi. Cho ăn như thế đến khi cá đạt kích cỡ giống khoảng 500 - 700 con/kg. • Trong quá trình nuôi, nên thường xuyên theo dõi nước ao, nếu thấy dơ phải thay nước, 3.3. Thu hoạch Sau khi ương 45 - 60 ngày, cá đạt kích cỡ khoảng 500 - 700con/kg thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 tuần, hằng ngày phải luyện cá bằng cách làm đụt nước ao. Dùng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ kéo cá, để tránh cá bị xay sát. Trong quá trình thu hoạch các thao tác phải thật nhanh và nhẹ nhàng tránh làm cá mệt, sẽ hao hụt nhiều trong vận chuyển. |