- Tạp Chí khoa Học 2008, Đại học Cần Thơ. Số đặc biệt Chuyên đề Thủy sản (Quyển 1)
- Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở An Giang (Huỳnh Trường Giang)
- Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi Artemia huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng (Vũ Ngọc Út)
- Khả năng kiểm soát sự phát triển của tảo trong bể nuôi tôm sú (Penaeus monodon) bằng biện pháp kết tủa phốt-pho (Dương Thị Hoàng Oanh)
- Ảnh hưởng của bổ sung dần thực vật lên sự đa dạng quần thể vi sinh vật trong bể lọc sinh học (Phạm Thị Tuyết Ngân)
- Đánh giá mức độ tích lũy đạm, lân trong mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh (Nguyễn Thanh Long)
- Quản lý chuổi thức ăn tự nhiên trong các eo ngách bằng mô hình Ecopath (Vũ Cẩm Lương)
- Nghiên cứu phân vùng thủy vực dựa vào quần thể động vật đáy(Dương Trí Dũng)
- Nuôi luân trùng siêu nhỏ (Brachionus rotundiformis) bằng tảo Chlorella và men bánh mì (Nguyễn Thị Kim Liên)
- Biến động quần đàn cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) phân bố vùng sóc Trăng và Cà Mau (Trần Đắc Định)
- Một số kết quả về định loại cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) phân bố vùng hạ lưu sông Mê-Kông (Nguyễn Văn Thường)
- Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và hoạt tính men NA/K-ATPase của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (Đỗ Thị Thanh Hương)
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng và sinh sản lươn đồng (Monopterus albus) (Lý Văn Khánh)
- giác quan bắt mồi và khả năng tiêu hóa các loại mồi khác nhau của cá bống tượng giống (Oxyeleotris marmorata) (Nguyễn Phú Hòa)
- Ảnh hưởng của bổ sung vitamin C vào thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)(Trần Thị Thanh Hiền)
- Sử dụng các nguồn sinh khối Artemia khác nhau trong ương nuôi tôm sú (Penaeus monodon) (Nguyễn Thị Hồng Vân)
- Khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá còm (Chitala chitala) giai đoạn bột lên giống (Trần Thị Thanh Hiền)
- Đánh giá khả năng sử dụng khoai ngọt (Dioscorea alata) làm thức ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus) (Trần Lê Cẩm Tú)
- Nghiên cứu phối trộn Chitosan-Gelatin làm màng bao thực phẩm bao gói bảo quản phi le cá ngừ đại dương (Lê Thị Minh Thủy)
- Nhảy cảm của cá lóc (Channa striata) mới nở với thuốc trừ sâu chứa hoạt chất Diazinon (Nguyễn Văn Công)
- Ứng dụng phương pháp PCR Genotyping (ORF94) trong nghiên cứu vi rút gây bệnh đốm trắng trên tôm sú (Penaeus monodon) (Trần Thị Tuyết Hoa)
- Nghiên cứu tạo kháng thể đơn dòng vi rút gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và dưới vỏ (IHHNV) ở tôm Penaeid (Bùi Thị Bích Hằng)
- Phát triển quy trinh mRT-PCR phát hiện GAV (Gill-associated virus) và Beta-Actin ở tôm sú (Penaeus monodon) (Trần Việt Tiên)
- Đặc điểm mô bệnh học tôm sú (Penaeus monodon) nuôi có dấu hiệu bệnh phân trắng ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long(Đặng Thị Hoàng Oanh)
- Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi (Oreochromis niloticus) ở Sóc Trăng(Phạm Thị Tuyết Ngân)
- Khả năng kháng bệnh của cá trê lai (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) thế hệ F1 và con lai sau F1 với vi khuẩn Aeromonas hydrophila (Phạm Thanh Liêm)
- Khảo sát sự nhiễm ký sinh trùng trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh ở An Giang (Nguyễn Thị Thu Hằng)
- Đa dạng sinh học của ký sinh trùng trên cá gai (Gasterosteus aculeatus) sống trong các môi trường nướt ngọt, lợ và mặn ở Hordaland, Nauy (Nguyễn Thị Thu Hằng)
- Một số đặc điểm của ký sinh trùng Perkinsus sp. lây nhiễm trên nghêu lụa (Paphia undulata) ở Kiên giang và Bà Rịa-vũng Tàu (Ngô Thị Thu Thảo)