Nguồn tin: Rohana P. Subasinghe (2005). Epidemiological approach to aquatic animal health management: opportunities and challenges for developing countries to increase aquatic production through aquaculture. Preventive Veterinary Medicine (67) 117-124.

Tóm tắt: 

Nuôi trồng thuỷ sản có một tiềm năng mạnh mẽ nhằm đáp ứng các nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản trên hầu hết các vùng của thế giới. Dân số thế giới ngày càng tăng và nhu cầu về các sản phẩm thuỷ sản cũng tăng theo trong khi sản lượng khai thác ngày một giảm đi. Sự đóng góp đầy tiềm năng từ nuôi trồng thủy sản trong an toàn thực phẩm địa phương, cung cấp sinh kế và dinh dưỡng là đặc biệt quan trọng nhất là ở các vùng nông thôn nghèo, hẻo lánh.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Craig A. Shoemaker, Phillip H. Klesius, Joseph M. Bricker. 1999. Efficacy of a modified live Edwardsiella ictaluri vaccine in channel catfish as young as seven days post hatch Aquaculture 176.

Bốn loại vaccine được dùng trong nghiên cứu bao gồm 3 loại vaccine sống cải tiến dưới dạng đông khô (Immuno X+5, Immuo2 X+5, Serial 1A) và 1 loại vaccine sống truyền thống (RE-33). Cá da trơn (Ictalurus punctatus) được gây miễn dịch bằng phương pháp ngâm ở các ngày tuổi khác nhau là 7, 10, 12, 14, 16 và 31. Ở ngày thứ 20-21 sau khi gây miễn dịch với vaccine, cá được gây cảm nhiễm với E. ictaluri bằng phương pháp ngâm và tỉ lệ cá chết được ghi nhận trong 14 ngày.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: David J. W. Moriarty (1999). Disease control in shrimp Aquaculture with probiotic bacteria. Biomanagement system Pty. Ltd., 315 Main road, Wellington point. Quennsland 4160 Australia and Department of Chemical Engineering. The University of Queensland. Qld. 4072 Australia.

Tóm tắt:

Tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới bị giảm phần lớn nguyên nhân do bệnh, một phần do vi khuẩn phát sáng Vibrio hoặc virus gây ra.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Bruno Gomez-Gil a, Ana Roque a, James F. Turnbull (2000). The use and selection of probiotic bacteria for use in the culture of larval aquatic organisms.
a CIAD/Mazalán Unit for Aquaculture and Environmntal Management, AP 711, Mazatlán, Sinaoa Mexico CP 8200
bInstitute oa Aquaculture, University of Stirling, Stiling, FK9 4LA, Scotland, UK. Received 1 March 2000. Acepted 9 March, 2000.


Tóm tắt:

Nghiên cứu về vi sinh vật hữu ích trong nuôi trồng thuỷ sản còn đang ở trong giai đoạn mới mẻ và có rất nhiều vấn đề cần phải đầu tư.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: A.S.Sahul Hameed (2005). White Tail Disease - disease card. Developed to support the NACA/FAO/OIE regional quarterly aquatic animal disease (QAAD) reporting system in the Asia-Pacific. NACA, Bangkok, Thailand. 7 pp.

Bệnh đục cơ (White muscle disease) còn được gọi là Bệnh trắng đuôi (White tail disease). Bệnh này gây thiệt hại nhiều về mặt kinh tế cho các trại giống và các nơi ương tôm càng xanh.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Kalidoss Yoganandhan, Manee Leartvidhas, Supanas Sriwongpok, Chales Limsuwan. 2006. White tail disease of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii in Thailand. Diseases Of Aquatic Organisms, 69.

Bệnh đục thân (WTD) được phát hiện là nguyên nhân gây chết cao trên tôm càng xanh nuôi ở Thái Lan. Bệnh này cũng được phát hiện ở các nước khác với các tên gọi khác nhau như: M. Rosenbergii Nodavirus (MrNV) và Extra small virus (XSV). Các vi-rút này được phát hiện bằng phương pháp Reverse transcriptase-Polymerase chain reaction (RT-PCR). 

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Iva Dyková và Jiri Lom - Khoa ký sinh trùng, Viện khoa học Cộng hòa Czech - Folia Parasitologica 47: 161-166, 2000

Kabatana arthuri (Lom, Dykova và Shaharom, 1990) đã gây ra sự thay đổi rất nghiêm trọng trên cơ của cá tra Pangasius sutchi ở Thái Lan. Sự hoại tử xảy ra trên các sợi cơ theo các giai đoạn phát triển và trên bề mặt của các bào tử khổng lồ. Đặc điểm chính sự phản ứng lại của ký chủ là sự thực bào của các đại thực bào. Phản ứng viêm được quan sát rất hiếm. Các đại thực bào spore-laden được tìm thấy trên các cơ quan và mô khác nhau; sự thâm nhiễm của chúng qua lớp biểu bì bao gồm những lớp ở ngòai cùng của nó có thể làm gia tăng tốc độ nhiễm trong khi ký chủ vẫn còn sống.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Bob Kennedya, M.N. Venugopala, Indrani Karunasagara and Iddya Karunasagar
aDepartment of Fishery Microbiology, Karnataka Veterinary, Animal and Fisheries Sciences University, College of Fisheries, Mangalore - 575 002, India 
Received 29 November 2005; revised 12 September 2006; accepted 13 September 2006. Available online 22 September 2006.


Tóm tắt

Mục đích nghiên cứu nhằm hiểu rõ về phức hệ vi sinh vật (VSV) trong toàn chu kỳ nuôi của trại sản xuất giống Tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii). Kết quả phân tích vi khuẩn (VK) và thủy lý hoá của mẫu nước, ấu trùng và Artemia khác nhau.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: Diegane Ndong, Yu-Yuan Chen, Yu-Hung Lin, Baskaralingam Vaseeharan and Jiann-Chu Chen. 2007. The immune response of tilapia Oreochromis mossambicus and its susceptibility to Streptococcus iniae under stress in low and high temperatures. Fish & Shellfish Immunology, Volume 22(6): 686-694. (http://www.sciencedirect.com)

Tóm tắt

Cá rô phi Oreochromis mossambicus nuôi ở nhiệt độ 27oC và sau đó được bố trí ở các mức nhiệt độ là 19, 23, 27 (đối chứng), 31 và 35oC; sau khoảng thời gian từ 12-96 h cá được kiểm tra các phản ứng không đặc hiệu và phản ứng miễn dịch.

Đọc tiếp....

Nguồn tin: K Yoganandhan, J Sri Widada, J R Bonami and A S Sahul Hameed, 2005. Simultaneous detection of Macrobrachium rosenbergii nodavirus and extra small virus by a single tube, one-step multiplex RT-PCR assay. Journal of Fish Diseases 2005, 28, 65 – 69.

Tóm tắt

Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) giống bị nhiễm bệnh đục thân được thu từ những trại và ao ương tôm ở Ấn Độ. Tác nhân gây bệnh được phát hiện là Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) và extra small virus (XSV). Phức hợp PCR phiên mã ngược (mRT-PCR) một bước được phát triển để phát hiện những loại virus này trong tôm nhiễm bệnh ngoài tự nhiên và trong tôm gây cảm nhiễm.

Đọc tiếp....