Epinephelus bleekeri
|
|||
Họ: |
Serranidae |
||
Bộ: |
Perciformes |
||
Lớp phụ: |
|
||
Lớp: |
Actinopterygii |
||
Tên tiếng việt: |
Cá Song dẹt, cá Song Bleekerii, cá Mú |
||
Tên tiếng Anh: |
Duskytail grouper, Bleekeri's grouper |
||
Kích thước tối đa: |
76 cm |
||
Hình thái: |
Thân hình thon dài, dẹt bên, chiều dài thân bằng 3-3,5 lần chiều cao. Miệng rộng, răng sắc nhọn. Cá trưởng thành có kích thước khoảng 30-50 cm. |
||
Phân bố: |
Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: từ vịnh Persian đến Trung Quốc, Đài Loan, Idonesia, Philippines, Thái Lan, bắc Úc. Ở Việt Nam cá Song dẹt phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vùng biển Khánh Hòa. |
||
Môi trường sống |
Cá Song dẹt sống ở vùng biển nhiệt đới trong phạm vi từ 30oN-28oS. Chúng thường sống xung quanh các rạn san hô, nơi có nhiệt độ từ 15-32oC, độ sâu từ 5-104 m. |
||
Đặc điểm sinh học: |
Cá Song dẹt sinh sản vào tháng 3-8, đẻ rộ vào tháng 4-6. |
||
Giá trị kinh tế: |
Cá Song dẹt là loài có giá trị kinh tế cao, giá khoảng 170.000-200.000 đồng/kg. |
||
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. http://research.kahaku.go.jp/zoology/Fishes_of_Libong/images_data/pb027_03.jpg (31/03/2007) http://www.fishbase.org/ (31/03/2007) |
||
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú |