Epinephelus tauvina (Greasy grouper) |
||
Epinephelus tauvina (Forsskal, 1775) |
|
|
Họ: |
Serranidae |
|
Bộ: |
Perciformes |
|
Lớp phụ: |
|
|
Lớp: |
Actinopterygii |
|
Tên tiếng việt: |
Cá Song Mỡ |
|
Tên tiếng Anh: |
Greasy grouper |
|
Kích thước tối đa: |
75 cm, 12 kg |
|
Hình thái: |
Đầu và thân cá có màu xanh xám nhạt hoặc màu nâu với các chấm tròn khác nhau từ màu đỏ gạch hoặc màu nâu tối, trung tâm chấm tròn có màu tối hơn so với rìa ngoài. Một vết đen lớn trên lưng thân phần gốc gai vây lưng thứ 4 đến gai cuối. |
|
Phân bố: |
Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: từ Hồng Hải đến Nam Phi và về phía đông đến các đảo giữa Thái Bình Dương. Ở Việt Nam cá Song Mỡ phân bố dọc biển từ Bắc vào Nam. |
|
Môi trường sống |
Rạn san hô, rạn đá phẳng, đá cứng vùng ven bờ nơi có nhiệt độ từ 20-30oC, độ sâu từ 1-300 m, độ mặn từ 15-32‰. |
|
Đặc điểm sinh học: |
Cá Song Mỡ ăn các loài cá nhỏ như cá Sơn, cá Phèn, cá Thia... |
|
Giá trị kinh tế: |
Cá Song Mỡ là loài có giá trị kinh tế cao, giá khoảng 160.000-190.000 đồng/kg. |
|
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. http://tacchy-al.cocolog-nifty.com/allanguage/images/epinephelus_tauvina.jpg (31/03/2007) |
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú