Hippocampus kuda

 

Hippocampus kuda (Bleeker, 1852)

 

 


http://fins.actwin.com/

Họ

Syngnathidae

Bộ:  

Syngnathiformes

Lớp phụ: 

 

Lớp:

Actinopterygii

Tên tiếng việt:

Cá ngựa đen

Tên tiếng Anh:

Spotted Seahorse

Kích thước tối đa:

30 cm

Hình thái:

Hình dạng đặc biệt được phủ nhiều đốt xương vòng. Các đốt vòng có gai gồm: 1, 4 ,7, 11 ở thân và 1, 4, 8, 11,14, 16, 18, 20 ở đuôi. Đầu to có dạng như đầu ngựa gập thăng góc với trục thân.

Toàn bộ cơ thể thường có màu đen, kết cấu bề mặt da dạng sần hoặc có màu vàng nhạt, màu kem với các chấm khá lớn màu tối (đặc biệt là với con cái) hoặc màu nâu đỏ nhạt, có thể là màu cát.

Phân bố:

Vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương như Pakistan, Ấn độ, Úc, New Guinea, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Nam Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hawaii. Ở Việt Nam chúng phân bố từ Bắc đến Nam, đặc biệt là vùng biển Khánh Hòa, Ninh Thuận.

Môi trường sống

Cá ngựa đen sống ở các vùng cửa sông, các rạn đá ngầm, chúng thường bám trên rong hay cỏ biển, nơi có nhiệt độ từ 26-32oC, độ mặn 22-34‰, chất đáy là bùn, bùn cát hay các rạn đá ngầm.

Đặc điểm sinh học:

Trưởng thành và thành thục sinh dục khi đạt chiều dài 9-10 cm. Thời gian ấp trứng 9-10 ngày ở nhiệt độ 28-30oC

Giá trị kinh tế:

Là loài có giá trị cao trong dược liệu Đông y ở Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á.

Tham khảo:

DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam.

http://fins.actwin.com/pics/Hippocampus_kuda2.jpg  (22/03/2007)

 Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú