Rachycentron canadum (Cobia) |
||
Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) |
|
|
Họ: |
Rachycentridae |
|
Bộ: |
Perciformes |
|
Lớp phụ: |
|
|
Lớp: |
Actinopterygii |
|
Tên tiếng việt: |
Cá Giò, cá Bóp |
|
Tên tiếng Anh: |
Cobia, Black kingfish |
|
Kích thước tối đa: |
200 cm, 68 kg |
|
Hình thái: |
Thân hình thon dài, chiều dài thân bằng 5,5-7,5 lần chiều cao. Mõm nhọn hơi chếch, hàm dưới dài hơn hàm trên. Lưng có màu nâu sẫm, có hai dải hẹp màu trắng bạc. |
|
Phân bố: |
Cá Giò phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Đông Phi đến Nhật Bản và Úc. Ở Việt Nam cá Giò phân bố ở vùng biển ven bờ từ Bắc đến Nam. |
|
Môi trường sống |
Cá Giò sống ở nhiều môi trường khác nhau như nền đáy bùn, cát, sỏi, rạn san hô, rạn đá xa bờ và cả vùng rùng ngập mặn. |
|
Đặc điểm sinh học: |
Thức ăn của cá Giò là các loài cá tạp và các loài giáp xác. Lượng tiêu thụ mồi rất lớn. Cá sinh trưởng nhanh, sau 1 năm cá có thể đạt từ 1,5-2,0 kg/con. Mùa sinh sản của cá Giò là tháng 4-6, ấu trùng cá sống phù du |
|
Giá trị kinh tế: |
Cá Giò là loài có giá trị kinh tế cao, giá khoảng 40-60 ngàn đồng/kg. |
|
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. http://www.primetymecharters.com/images/cobia_small.jpg (31/03/2007) |
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú