Lates calcarifer (Sea bass) |
||
Lates calcarifer (Bloch, 1790) |
||
Họ: |
Latidae |
|
Bộ: |
Perciformes |
|
Lớp phụ: |
|
|
Lớp: |
Actinopterygii |
|
Tên tiếng việt: |
Cá Vược, Cá Chẽm |
|
Tên tiếng Anh: |
Sea bass |
|
Kích thước tối đa: |
200 cm, 60 kg |
|
Hình thái: |
Cơ thể dài, miệng rộng, hàm trên kéo tới tận sau mắt |
|
Phân bố: |
Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: từ bờ đông của Ấn Độ đến Indonesia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan và nam Nhật bản. Phía nam cá Chẽm phân bố đến Papua New Guinea và bắc Úc. Ở Việt Nam, cá Chẽm phân bố dọc bờ biển từ Bắc đến Nam. |
|
Môi trường sống |
Cá Chẽm thường sống ở vùng nước ven bờ, cửa sông, rừng ngập mặn cho tới vùng biển có độ sâu 40 m. |
|
Đặc điểm sinh học: |
Cá Chẽm là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là các loài cá tạp, giáp xác. Cá Chẽm không ăn thực vật và các loài cua. Chúng sinh trưởng nhanh, sau 1 năm cá có thể đạt 1,5-3 kg. Cá sinh sản quanh năm, mùa đẻ rộ từ tháng 3-5 và từ tháng 7-8. |
|
Giá trị kinh tế: |
Cá Chẽm là loài có giá trị kinh tế cao, giá khoảng 40-60 ngàn đồng/kg. |
|
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. (31/03/2007) |
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú