Scylla paramamosain

(Green mud crab)

Scylla paramamosain (De Haan, 1833)

 

 


Photo: Vu Ngoc Ut

Họ

Portunidae

Bộ:  

Decapoda

Lớp phụ: 

 

Lớp:

Malacostraca

Tên tiếng việt:

Cua sen, cua xanh

Tên tiếng Anh:

Green mud crab

Kích thước tối đa:

18 cm, 700 g

Hình thái:

Gai thùy trán cao (cao trung bình 0.06 lần rộng trán, đo giữa những đường khớp ổ mắt chính giữa), đặc biệt dạng tam giác với những rìa thẳng và những khoảng trống giữa 2 gai vuông góc. Gai dưới bên mai rộng, với rìa ngoài lồi. Đốt carpus của càng với một mấu nhô lên nhỏ, tà (nhọn ở giai đoạn giống) nằm ở phần bụng chính giữa trên rìa bên ngoài. Giai đoạn giống  gai thứ hai kém phát triển và có thể hiện diện trên mặt lưng của phần ngón. Phần bàn của càng có một cặp gai rất rõ trên rìa lưng phía sau phần gắn với đốt ngón theo sau bởi các rãnh chạy dọc theo hướng phía sau. Càng và chân tất cả đều có đường nhiều góc thể hiện yếu cho cả đực cái. Màu sắc thay đổi từ tím qua xanh, xanh tới nâu/đen tùy thuộc vào môi trường sống.

Phân bố:

Trên thế giới: Central Java, Indonesia; Biển Nam Trung Quốc: Xiamen; Hồng Công; Singapore và Campuchia. Trong nước: chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Môi trường sống

Rừng ngập mặn vùng cửa sông ở hạ lưu sông Cửu Long có độ mặn thấp

Đặc điểm sinh học:

Tính ăn thay đổi theo các giai đoạn phát triển: giai đoạn ấu trùng ăn động vật phù du (luân trùng, copepoda...), giai đoạn giống và trưởng thành có khuynh hướng ăn các loại giáp xác, nhuyễn thể và cá. Cua tăng trưởng qua từng giai đoạn lột xác. Ở giai đoạn nhỏ, thời gian lột xác ngắn (3-5 ngày), giai đoạn giống 10-15 ngày, giai đoạn trưởng thành có thời gian lột xác dài hơn (>15 ngày). Cua có kích thước thương phẩm trung bình từ 300-400g với chiều rộng mai 10-15 cm. Trong điều kiện ao nuôi, cua có thể đạt kích thước thương phẩm sau 3-4 tháng nuôi. Kích thước bắt đầu sinh sản thường từ 8-10 cm rộng mai. Cua sinh sản quanh năm nhưng đỉnh cao vào tháng 3-tháng 7. Cua cái có kích thước từ 350-600g có khả năng đẻ từ 2 triệu đến 4,5 triệu trứng.

Giá trị kinh tế:

Đây là loài có giá trị kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Cua được nuôi dưới nhiều hình thức như nuôi cua thịt (từ cua con đến cua thương phẩm), cua gạch, cua lột... Tiềm năng nuôi cua rất lớn, hiện nay cua được nuôi dưới hình thức quảng canh cải tiến trong rừng ngập mặn với tôm sú. Sản xuất giống nhân tạo cua sen đã bước đầu thành công và đi vào ổn định.

Tham khảo:

Keenan, C. P., Davie, P.J.F. and Mann, D.L. (1998). A revision of the genus Scylla de Haan, 1883 (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Portunidae). The Raffles Bulletin of Zoology, 46 (1), 217-245.

Hoang Duc Dat. (1992). Biology and culture of Mud crab. A training course on Aquaculture in the Mekong delta, Vietnam, 20pp.

Le Vay, L. (2001). Ecology and management of mud crab Scylla spp. Asian Fisheries Science, vol. 14, no. 2, pp. 101-111.

Vu Ngoc Ut (2002). Assessment of the feasibility of stock enhancement of Scylla paramaosain in the Mekong Delta, Vietnam. PhD dissertation. University of Wales Bangor, United Kingdom.

Truong Trong Nghia (2004). Optimization of mud crab (Scylla paramamosain) larviculture in Vietnam. PhD dissertation. University of Ghent, Belgium.

Tổng hợp tài liệu: Ts. Vũ Ngọc Út