Sepia tigris (Cuttle-fish) |
||
Sepia tigris (Sasaki) |
|
|
Họ: |
Sepiidae |
|
Bộ: |
Sepioidea |
|
Lớp phụ: |
Coleoidea |
|
Lớp: |
Cephalopoda |
|
Tên tiếng việt: |
Mục nang da hổ |
|
Tên tiếng Anh: |
Cuttle-fish |
|
Kích thước tối đa: |
5-6kg |
|
Hình thái: |
Mực nang da hổ có thân hình bầu dục, chiều dài gấp đôi chiều rông, vây rộng bao quanh thân. Nơi rộng nhất của vây bằng 1/4 chiều rộng của thân. Các xúc tu dài ngắn chênh lệch nhau không lớn (4>3>2>1). Đối với cá thể đục xúc tu thứ 4 bên trái là xúc tu sinh dục. Vỏ nang mực hình bầu dục, phần phía sau hình thành gai nhọn, thô. Mặt lưng của thân có nhiều vân hình gợn sóng giống như da hổ. Mặt bụng màu trắng |
|
Phân bố: |
Mực nang da hổ sống ở vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, mực nang da hổ phân bố ở nhiều nơi, đặc biệt là ngư trường Bình Thuận, Kiên Giang. |
|
Môi trường sống |
Mực nang da hổ sống ở tầng đáy và tầng giữa nơi có nền đáy cát bùn có nhiều vỏ sỏ, ốc, rạn đá. |
|
Đặc điểm sinh học: |
.Mực nang thường tập trung thành từng đàn di cư vào bờ để đẻ. Thức ăn của chúng là giáp xác, só, ốc và cá đáy. |
|
Giá trị kinh tế: |
Mực nang là loài có sản lượng khai thác lớn và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. |
|
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. http://photomazza.free.fr/MOLLUSCHI/Molluschi7.jpg (31/03/2007) |
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú