Gracilaria asiatica
|
||
Gracilaria asiatica Zhang et Xia |
|
|
Họ: |
Gracilariaceae |
|
Bộ: |
Gracilariales |
|
Lớp phụ: |
|
|
Lớp: |
Rhodophyceae |
|
Tên tiếng việt: |
Rong câu chỉ vàng |
|
Tên tiếng Anh: |
|
|
Kích thước tối đa: |
|
|
Hình thái: |
Rong dạng sợi, hình trụ có đường kính 1,5 mm, phân nhánh không đều, mọc thành bụi 10-20 cm, có màu nâu đỏ hay vàng xanh. Phần gốc có đĩa bám nhỏ giúp rong bám vào vật bám hay vùi trong bùn. |
|
Phân bố: |
Trung Quốc, Đài Loan, Philippines. Ở Việt Nam, rong câu chỉ vàng phân bố chủ yếu ở các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung |
|
Môi trường sống |
Môi trường sống của rong câu chỉ vàng có nhiệt độ từ 5-28oC, độ mặn 3-35‰, độ trong 20 cm trở lên, cường độ chiếu sáng 50-30.000 lux, độ pH 7,0-9,05 và chất đáy là bùn, bùn cát hay cát bùn |
|
Đặc điểm sinh học: |
Rong câu chỉ vàng sinh trưởng nhanh từ tháng 10 đến tháng 6 năm sau. sinh sản theo 3 hình thức: sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Trong tự nhiên rong sinh sản dinh dưỡng là chủ yếu |
|
Giá trị kinh tế: |
Rong câu là nguyên liệu để chiết suất agar - được sử dụng trong rất nhiều lãnh vực sản xuất như: Công nghiệp thực phẩm, công nghiệp in, dệt, nông nghiệp, y học hoặc sử dụng trực tiếp làm thực phẩm trong nhân dân. Giá rong tươi ở thị trường khoảng 5 ngàn đồng/kg. |
|
Tham khảo: |
DANIDA-Bộ Thủy sản (2003). Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam. http://www.fimr.fi/stc/itamerikanta/images/docs/gracilaria-vermiLahisWeb.jpg (2/4/2007) |
Tổng hợp tài liệu: Ts. Trương Quốc Phú