Nguồn tin: Grommen R., Dauw L. and Verstrate W. 2005. Elevated salinity selects for a less diverse ammonia-oxidizing population in aquarium biofilter. In FEMS Microbiology Ecology, Vol.52, Issue 1, pp 1-11

Tóm tắt

Hoạt động và sự thay đổi thành phần của quần thể vi khuẩn oxy hóa ammonia thuộc lớp phụ B Proteobacteria đã được theo dõi trong bể lọc sinh học nước ngọt và nước biển nhân tạo trong thời gian 2 tháng sau khi cấy vi khuẩn nitrate hóa vào.

Trong cả 2 môi trường nước ngọt và nước biển nhân tạo, quá trình oxy hóa ammonia diễn ra tức thì sau khi bổ sung vi khuẩn nitrate hóa vào, mặc dù trong thời gian đầu quá trình oxy hóa ammonia trong nước biển nhân tạo xảy ra chậm hơn trong nước ngọt. Phân tích thành phần quần thể vi khuẩn oxy hóa ammonia có trong nguồn vi khẩn nitrate hóa dùng cấy vào, trong nước ngọt và trong nước biển nhân tạo bằng kỹ thuật DGGE (Denaturing Gradient Gel Electrophoresis, điện di biến tính theo trọng lượng) cho thấy vào thời điểm ban đầu, chỉ phát hiện có một loài vi khuẩn có quan hệ gần gủi với Nitrosomonas marina chiếm ưu thế ở tất cả các nhóm. Dấu vân DNA của quần thể vi khuẩn oxy hóa ammonia trong bể lọc sinh học nước biển nhân tạo qua phân tích DGGE cho thấy dòng vi khuẩn chiếm ưu thế tiếp tục hiện diện trong môi trường chỉ với một vạch ngang (mỗi vạch tương đương với một loài). Trong khi đó, trong bể nước ngọt, thành phần vi khuẩn oxy hóa ammonia trở nên đa dạng hơn, sau giai đoạn một tháng có khoảng từ 4-7 vạch ngang xuất hiện trong kết quả mẫu phân tích DGGE. Do dung dịch vi khuẩn nitrate hoá được cấy ở nồng độ muối trung bình 11g/L, cho nên có ý kiến cho rằng khi nồng độ tăng làm cho tính đa dạng của quần thể vi khuẩn oxy hoá trong dung dịch vi khuẩn nitrate hoá và trong nước biển nhân tạo ít đa dạng hơn. 

Người dịch: Ths. Phạm Thị Tuyết Ngân (This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.), BM Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ