Nguồn tin: Gopa Mitra, P.K. Mukhopadhyay, S. Ayyappan. 2007. Biochemical composition of zooplankton community grown in freshwater earthen ponds: Nutritional implication in nursery rearing of fish larvae and early juveniles. Aquaculture, Volume 272, Issues 1-4, 26 November 2007, Pages 346-360.
Tóm tắt:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm thu được cơ sở dữ liệu mô tả giá trị dinh dưỡng của quần thể động vật nổi trong môi trường nước ngọt để mở rộng việc sử dụng cho ấu trùng cá và phát triển trong việc ương nuôi cá nước ngọt.
Nguồn tin: M. Asaduzzaman, M.A. Wahab, M.C.J. Verdegem, S. Huque, M.A. Salam, M.E. Azim. 2008. C/N ratio control and substrate addition for periphyton development jointly enhance freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii production in ponds. Aquaculture 280 (2008) 117–123.
Tóm tắt:
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc kiểm soát tỷ lệ C/N trong các ao nuôi tôm càng có và không có giá thể cho tảo bám phát triển lên năng suất tôm nuôi.
Nguồn tin: P. De Schryver, R. Crab, T. Defoirdt, N. Boon, W. Verstraete. 2008. The basics of bio-flocs technology : The added value for aquaculture. Aquaculture 277 (2008) 125–137.
Tóm tắt:
Sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản bị hạn chế bởi các áp lực mà nó gây nên cho môi trường do việc đổ các chất thải vào các thủy vực nước và còn bởi sự phụ thuộc của nó vào dầu cá và bột cá. Nuôi thủy sản dựa trên kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (BFT: bio-flocs technology) là giải pháp cho cả hai vấn đề trên.
Nguồn tin: CHO, S.H., J. PARK, C. KIM and J.H. YOO. 2008. Effect of casein substitution with fishmeal, soybean meal and crustacean meal in the diet of the abalone Haliotis discus hannai Ino. Aquaculture Nutrition, Volume 14, Pages 61-66.
Tóm tắt:
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế Casein trong thức ăn cho bào ngư, Haliotis discus hannai Ino được tiến hành trong 16 tuần. Bào ngư sử dụng cho thí nghiệm này có trọng lượng ban đầu là 13,5 ± 0,12g, được bố trí cho ăn các nghiệm thức thức ăn sau:
Nguồn tin: E. Ponis, G. Parisi, G. Chini Zittelli, F. Lavista, R. Robert and M.R. Tredici. 2008. Pavlova lutheri: Production, preservation and use as food for Crassostrea gigas larvae. Aquaculture Volume 282, Issues 1-4, Pages 97-103
Tóm tắt:
Tảo Pavlova lutheri được nuôi trong bể FAP (flat alveolar photobioreactor) thể tích 4 L theo mô hình bán liên tục trong 35 ngày, đạt sinh khối 0,4 g khô/l/ngày
Nguồn tin: Xiujuan Yu, Weihong He, Ji-Dong Gu, Maoxian He and Yan Yan. 2008. The effect of chemical cues on settlement of pearl oyster Pinctada fucata martensii (Dunker) larvae. Aquaculture Volume 277, Issues 1-2, Pages 83-91
Tóm tắt:
Trai ngọc Pinctada fucata martensii là đối tượng thủy sản quan trọng ở vùng biển Nam Trung Quốc và có giá trị thương phẩm cao trong ngành công nghiệp ngọc trai.
Nguồn tin: Atsushi Hagiwara, Koushiro Suga, Atsushi Akazawa, Tomonari Kotani and Yoshitaka Sakakura. 2007. Development of rotifer strains with useful traits for rearing fish larvae. Aquaculture
Volume 268, Issues 1-4, Pages 44-52.
Tóm tắt:
Luân trùng nước lợ Brachionus plicatilis thường được sử dụng cho việc ương nuôi cá biển.
Nguồn tin: Wojciech Piasecki1, Andrew E. Goodwin, Jorge C. Eiras, Barbara F. Nowak. (2004). Importance of Copepoda in Freshwater Aquaculture. Zoological Studies 43(2): 193-205 (2004).
Tóm tắt:
Trong những thập niên gần đây, nuôi trồng thủy sản đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế của thế giới. Thử thách lớn nhất là phải đương đầu cùng với các hộ nuôi cá để kiểm soát nhiều yếu tố vô sinh và hữu sinh phức tạp mà nó ảnh hưởng đến sự thành công trong quá trình ương nuôi cá.
Nguồn: Trần Thị Thanh Hiền (Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ), Lê Quốc Toán, Trần Thị Bé, Nguyễn Hoàng Đức Trung, David Bengtson
Tóm tắt
Trong chế biến thức ăn thủy sản, bột cá được xem là nguồn protein tốt nhất. Tuy nhiên, sản lượng bột cá ngày càng khan hiếm, giá thành ngày càng tăng nên giá thành thức ăn cũng tăng cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc thay thế bột cá bằng các nguồn protein thực vật rẻ tiền so với bột cá.. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi sử dụng bột đậu nành hoặc kết hợp bột nành với các nguồn protein khác có thể thay thế bột cá dao động từ 30-75% khi làm thức ăn cho một số loài cá như cá đù (Nibea miichthioides), cá tráp mõm nhọn (Diplodus puntazzo), cá da trơn Nam Mỹ (Silurus meridionalis), cá chỉ vàng (Lutjanus argentimaculatus) và cá rô phi vằn giống (Oreochromis niloticus). Đối với cá lóc giống (Channa striata) khi thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành trong công thức thức ăn thì khả năng thay thế đạt 30% (Trần Thị Thanh Hiền, 2008).
Nguồn tin: Abdolmohammad Abedian Kennari1, Nasrollah Ahmadifard và Jafar Seyfabadi. Comparison of Growth and Fatty Acids Composition of Freshwater Rotifer, Brachionus calyciflorus Pallas, Fed with Two Types of Microalgae at Different Concentrations. Journal Of The World Aquaculture Society Vol. 39, No. 2, April, 2008.
Tóm tắt:
Tảo và mật độ cho ăn là những nhân tố quan trọng trong nuôi luân trùng đại trà, hai thí nghiệm được bố trí để xác định ảnh hưởng của hai loại tảo thức ăn Chlorella sp. và Scenedesmus obliquus cùng với ba mật độ cho ăn (0.1x106, 1x106, 10x106 tế bào/ml) lên sinh trưởng và thành phần các acid béo của luân trùng nước ngọt Brachionus calyciflorus.