Nguồn tin: Araneda, Marcelo, Pérez, Eduardo P, Gasca-Leyva, Eucario. White shrimp Penaeus vannamei culture in freshwater at three densities: Condition state based on length and weight. Aquaculture; Oct2008, Vol. 283 Issue 1-4, p13-18.
Tóm tắt:
Nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm ở độ mặn thấp đã cho kết quả thành công, tuy nhiên vẫn chưa có các nghiên cứu sâu về tăng trưởng của tôm trong môi trường nước ngọt. Trong nghiên cứu này tôm thẻ được nuôi trong nước ngọt (độ mặn 0ppt) với ba mật độ (90, 130 và 180 con/m2) và các chỉ tiêu so sánh được chọn là về tăng trưởng, tương quan chiều dài- trọng lượng và các chỉ tiêu đánh giá cơ thể.
Nguồn tin: Khoa Thùy sản, Đại học Cần Thơ.
Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ vừa thành công trong việc sinh sản nhân tạo, ấp nở và ương nuôi cá bột cá đối (Liza subviridis).
Nguồn tin: A. T. Law, Y. H. Wong and Ambok Bolong Abol-Munafi,2002. Effect of hydrogen ion on Macrobrachium rosenbergii (de Man) egg hatchability in brackish water. Aquaculture, Volume 214, Number 1, 15 November 2002, pp.247-251(5).
Tóm tắt:
Ảnh hưởng của ion Hydrogen đến tỷ lệ nở của trứng tôm càng xanh trong nước mặn đã được nghiên cứu. Trứng tôm càng xanh đã thụ tinh được ấp nhân tạo trong hệ thống chảy tràn. Độ mặn nước ấp trứng thí nghiệm là 12‰, nhiệt độ 30oC, Oxy hòa tan > 5 mg/L, amonia < 0,025 mg/L. Giá trị pH của thí nghiệm thay đổi từ 5–10.
Nguồn tin: Kenji Yoshimura, Kenji Tanaka, Takao Yoshimatsuc. A novel culture system for the ultra-high-density production of the rotifer, Brachionus rotundiformis-a preliminary report. Aquaculture 227 (2003): 165-172.
Tóm tắt:
Hệ thống nuôi luân trùng biển mật độ cao có màng lọc với kích thước lỗ: 0,4 µm, được đặt trong bể nuôi cho năng suất luân trùng tối ưu. Hiệu suất nuôi của hệ thống này được kiểm tra bằng cách cho luân trùng ăn tảo Chlorella theo phương pháp nuôi mẻ trong thời gian 4 ngày.
Nguồn tin: Luis Hector Hernandez Hernandez, Shin-ichi Teshima, Shunsuke Koshio & Manabu Ishikawa. HUFA enrichment of the rotifer Brachionus plicatilis with different commercial products for use in fish larval culture. Rotifera, XI International symposium on Rotifer, 11-18 March-2006, Mexico City, Mexico.
Tóm tắt:
Giàu hóa và duy trì các acid béo cao phân tử chưa no (HUFA, đạc biệt là EPA và DHA) đã được nghiên cứu ở luân trùng Brachionus plicatilis bằng cách sử dụng một số sản phẩm giàu hóa thương mại. Aqualene (Takeda Kagakushiryo), DHAce (Oriental Yeast Co.), Protein Selco (INVE), Super-rotifer (Higashimaru) và viên dầu gan mực được sử dụng để giàu hóa luân trùng trong 12 giờ
Nguồn tin: Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải Sản – Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ đã bước đầu thành công trong nuôi vỗ sinh sản và ương nuôi ấu trùng Ba Khía.
Nguồn tin: : Tung Hoang, S. Y. Lee, Clive P. Keenan & Gay E Marsden. Spawning behaviour of Penaeus (Fenneropenaeus) merguiensis de Man and the effect of light intensity on spawning. Aquaculture Rearch, 2002, 33, 351-357.
Tóm tắt
Thí nghiệm bố trí nhằm xác định ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến giai đoạn trước và trong quá trình sinh sản của tôm đất (Penaeus merguiensis). Sự chiếu sáng hoặc cường độ ánh sáng (0,1 và 1100 lux) đều không ảnh hưởng đến quá trình sinh sản và tỷ lệ nở của tôm. Với 3 nghiệm thức ánh sáng cho thấy tỷ lệ phần trăm tôm bố mẹ sinh sản, tôm bố mẹ sinh sản không hoàn toàn, sức sinh sản và tỷ lệ nở có sự khác biệt không có ý nghĩa (P>0.05). Tuy nhiên, ở cường độ chiếu sáng dưới 1100 lux tôm sinh sản chậm (trung bình trên 21 phút) với tỷ lệ phần trăm sinh sản không hoàn toàn cao hơn so với nghiệm thức đối chứng (0 lux).
Nguồn tin: AU: Alam, -M.J.; Ang, -K.J.; Cheah,- S.H. Use of Moina micrura (Kurz) as an Artemia substitute in the production of Macrobrachium rosenbergii (de Man) postlatvae. Aquaculture 1993 vol.109, No.3-4, p. 337-349.
Tóm tắt
Thí nghiệm được tiến hành để kiểm tra sự ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau trong sản xuất hậu ấu trùng tôm càng xanh. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức tương ứng 5 loại thức ăn được sử dụng, với sự phối trộn hay không phối trộn từ Artemia và Moina micrura.
Nguồn tin: M.S. Uddin, A. Farzana, M.K. Fatema, M.E. Azim, M.A. Wahab, M.C.J. Verdegem. Technical evaluation of tilapia (Oreochromis niloticus) monoculture and tilapia–prawn (Macrobrachium rosenbergii) polyculture in earthen ponds with or without substrates for periphyton development. Aquaculture 269 (2007) 232–240.
Tóm tắt:
Ảnh hưởng của sự phát triển phức hợp tảo bám trên giá thể cọc tre lên tăng trưởng và năng suất của cá rô phi, Oreochromis niloticus (dòng cá rô phi nuôi có cải thiện gene) khi nuôi đơn và nuôi ghép cùng với tôm càng xanh được nghiên cứu và đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế.
Nguồn tin: Danielle Johnston a,., Roy Melville-Smith, Blair Hendriks, Greg B. Maguire, Bruce Phillips. Stocking density and shelter type for the optimal growth and survival of western rock lobster Panulirus cygnus (George).Aquaculture 260 (2006) 114–127
Tóm tắt:
Tăng trưởng và tỷ lệ sống của ba kích cỡ tôm hùm đá giống, Panulirus cygnus, thu từ tự nhiên (loại giống nhỏ có kích cỡ 2.14± 0.07g, 13.2±0.1mm chiều dài, loại giống 1 năm có kích cỡ 57.1±1.1g, 38.7±0.28mm CL, loại giống 2 năm có kích cỡ 138.2±2.26g, 51.9±0.25mm CL) được xác định ở hai mật độ ương: