Nguồn tin: Abdolmohammad Abedian Kennari1, Nasrollah Ahmadifard và Jafar Seyfabadi. Comparison of Growth and Fatty Acids Composition of Freshwater Rotifer, Brachionus calyciflorus Pallas, Fed with Two Types of Microalgae at Different Concentrations. Journal Of The World Aquaculture Society Vol. 39, No. 2, April, 2008.
Tóm tắt:
Tảo và mật độ cho ăn là những nhân tố quan trọng trong nuôi luân trùng đại trà, hai thí nghiệm được bố trí để xác định ảnh hưởng của hai loại tảo thức ăn Chlorella sp. và Scenedesmus obliquus cùng với ba mật độ cho ăn (0.1x106, 1x106, 10x106 tế bào/ml) lên sinh trưởng và thành phần các acid béo của luân trùng nước ngọt Brachionus calyciflorus.
Kết quả từ thí nghiệm đầu cho thấy mật độ luân trùng cao nhất ở nghiệm thức cho ăn tảo Chlorella sp. cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thức ăn là tảo Scenedesmus obliquus (478 cá thể/mL so với 328cá thể/mL). Tốc độ tăng trưởng trung binh của quần thể (r) là 0.61 và 0.44 đối với luân trùng ăn tảo Chlorella sp.và Scenedesmus obliquus theo thứ tự tương ứng. Tổng lượng acid béo mạch cao không no (HUFA) trong luân trùng cho ăn ăn tảo Chlorella sp. là 3.32% cao hơn so với luân trùng cho ăn tảo Scenedesmus obliquus (2.65%). Vì thế Chlorella sp. được chọn trên cơ sở có các đặc tính tốt hơn đối với luân trùng. Ở thí nghiệm thứ hai, mật độ luân trùng cao nhất 108 ± 8, 489 ± 47 và 493 ± 51 cá thể/mL đạt được sau 5 ngày nuôi cho các liều lượng tảo Chlorella sp. cho ăn tương ứng đã kể trên. Ở liều lượng 10x106 tế bào/mL, mật độ luân trùng cao nhất đạt tới là 1820 ± 47 cá thể/mL. Tốc độ tăng trưởng trung bình của luân trùng ở các mật độ tảo cho ăn theo thứ tự tương ứng là 0.18, 0.42, và 0.51/ngày. Việc tăng mật độ tảo cho ăn có liên quan tới sự gia tăng về hàm lượng HUFA và giảm đi các acid béo một nối đôi không no (MUFA).
Người dịch: Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân (This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.), Trung tâm Ứng dụng và CGCN, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.