Nguồn tin: Danielle Johnston a,., Roy Melville-Smith, Blair Hendriks, Greg B. Maguire, Bruce Phillips. Stocking density and shelter type for the optimal growth and survival of western rock lobster Panulirus cygnus (George).Aquaculture 260 (2006) 114–127
Tóm tắt:
Tăng trưởng và tỷ lệ sống của ba kích cỡ tôm hùm đá giống, Panulirus cygnus, thu từ tự nhiên (loại giống nhỏ có kích cỡ 2.14± 0.07g, 13.2±0.1mm chiều dài, loại giống 1 năm có kích cỡ 57.1±1.1g, 38.7±0.28mm CL, loại giống 2 năm có kích cỡ 138.2±2.26g, 51.9±0.25mm CL) được xác định ở hai mật độ ương:
- Giống nhỏ: 50 và 100 con/m2
- Giống 1 năm: 11 và 23 con/m2
- Giống 2 năm: 10 và 19 con/m2
kết hợp với 2 loại giá thể là lưới nhựa cứng hoặc là gạch trong thời gian nuôi kéo dài 6 tháng. Tỷ lệ sống của tôm hùm được ương ở mật độ thấp đạt cao hơn so với nhóm tôm hùm được ương ở mật độ cao (90-95% so với 78% ở giống nhỏ, 86% ở giống 1 năm và 88% ở giống 2 năm). Ở loại giống nhỏ tỷ lệ sống đạt cao hơn khi ương trong bể với giá thể là lưới nhựa cứng so với giá thể là gạch (91.7% so với 75.8%) và khuynh hướng này cũng thể hiện tương tự ở giống 1 năm và giống 2 năm. Các mật độ thí nghiệm không ảnh hưởng có ý nghĩa tới tăng trưởng của tôm hùm ở bất kỳ kích cỡ nào tuy nhiên tăng trưởng của loại giống nhỏ cao hơn đáng kể khi ương trong bể với giá thể lưới nhựa cứng (đạt tăng trọng 641.7%, tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) đạt 1.07 trọng lượng cơ thể/ngày (p<0.05) nhưng không có sự khác biệt về tăng trưởng ở cả con giống loại 1 năm và 2 năm khi sử dụng giá thể lưới hoặc gạch. Lượng thức ăn (g thức ăn viên/con/ngày, tính trên trọng lượng khô) cũng không có sự khác biệt giữa các mật độ nuôi. Nghiên cứu này cho thấy rằng tôm hùm P. cygnus rất thích hợp cho nuôi trồng thủy sản dựa trên sự thu thập và ương giống khai thác từ tự nhiên vì loài này có tỷ lệ sống tốt khi ương ở mật độ cao (lên tới 100 con/m2) mà không hề có bất lợi nào về mặt tăng trưởng cũng như các vấn đề khác về sức khỏe khi nuôi nhốt (ương) trong bể. Dựa trên các số liệu của nghiên cứu này, đối với tôm hùm nên sử dụng giá thể là lưới, mật độ ương tốt nhất cho con giống loại nhỏ là 50 con/m2 , khỏang 20- 25 con/m2 cho con giống 1 năm và 2 năm để đạt được tỷ lệ sống và năng suất tốt nhất.
Người dịch: Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân (This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.), Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ