Nguồn tin: Nicholas Romano and Chaoshu Zeng. 2006. The effects of salinity on the survival, growth and haemolymph osmolality of early juvenile blue swimmer crabs, Portunus pelagicus. Aquaculture, Volume 260, Issues 1-4:151-162. (http://www.sciencedirect.com)
Tóm tắt
Ghẹ xanh (Portunus pelagicus) là một đối tượng nuôi mới ở Ấn Độ - Thái Bình Dương. Hai thí nghiệm đã đựơc tiến hành để xác định ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và nồng độ thẩm thấu huyết tương của ghẹ xanh con Portunus pelagicus.
Nguồn: Rie Goto-Kazeto, Yukiko Abe, Kiyoharu Masai…et al (2005). Temperature-dependent sex differentiation in goldfish: Establishing the temperature-sensitive period and effect of constant and fluctuating water temperature. Aquaculture online (article in press).
Tóm tắt:
Nghiên cứu này phân tích sự phân hoá giới tính phụ thuộc vào nhiệt độ ở cá vàng mang bộ nhiễm sắc thể giới tính XX-XY. Cá con mới nở của con đực XX và con cái XX được ương ở nhiệt độ 23±5oC tới ngày 12 (kể từ sau khi trứng được thụ tinh), sau đó được chia thành nhiều nhóm thí nghiệm với các mức nhiệt độ ương 15, 17, 20, 23, 25, 28 và 30±5oC.
Nguồn: Little, D.C., and P. Edwards, 2004. Impact of nutrition and season on pond culture performance of mono-sex and mixed-sex Nile tilapia (Oreochromis niloticus). Aquaculture, 232: 297-292
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và mùa vụ (mùa mưa và mùa khô) lên sinh trưởng của quần thể cá rô phi đơn tính và hỗn hợp giới tính đã được xác định qua một thí nghiệm trên 16 ao nuôi ở miền trung Thái Lan.
Nguồn: Cheng W.; C. H. Liu; C. M. Kuo (2003) Effects of dissolved oxygen on hemolymph parameters of freshwater giant prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Aquaculture 220: 843-856.
Tóm tắt:
Sự thay đổi hàm lượng oxy hòa tan trong nước sẽ làm thay đổi tình trạng sinh ly trong cơ thể của giáp xác. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp đã làm thay đổi tỉ lệ sống, tần số hô hấp, hệ thống tuần, và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất cũng như quá trình lột xác của một số loài tôm nước lợ (Seidman và Lowrence, 1985; Clark, 1986; Aquacop et al., 1988).
Nguồn: Abdel-Fattah M. El-Sayed, Cathrine R. Mansour, Altaf A. Ezzat (2003). Effect of dietary protein level on sppawning performance of Nile Tilapia (Oreochromis niloticus) broodstock reared at different water salinities. Aquaculture, 220:619-632.
Tóm tắt:
Ảnh hưởng hàm lượng protein và nồng độ muối khác nhau lên sức sinh sản của cá Rô phi bố mẹ và tăng trưởng cá bột của chúng được nghiên cứu. Bốn loại thức ăn có cùng mức năng lượng (400 kcal/100g) có chứa hàm lượng 25%, 30%, 35% và 40% protein thô được thí nghiệm.