Nguồn tin: Le Ye, Shigui Jiang, Xiaoming Zhu, Qibing Yang, Weigeng Wen, Kaichang Wu. 2009. Effects of salinity on growth and energy budget of Juvenile Penaeus Monodon. Aquaculture online PII: S0044-8486(09)00098-2. 

Tóm tắt:

Thí nghiệm về tăng trưởng được bố trí ở nhiệt độ 28.8±1.8°C nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của nồng độ muối lên tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR), hiệu quả sử dụng thức ăn (FCE) và các thông số về năng lượng của tôm sú giống, Penaeus monodon có trọng lượng ban đầu 1.20±0.05 g. Tôm sú được nuôi ở các nồng độ muối 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 35ppt.

Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tôm không bị ảnh hưởng bởi nồng độ muối trong phạm vi từ 5-35ppt. Tuy nhiên, tỷ lệ sống thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P,0.05) được quan sát thấy ở tôm nuôi với nồng độ muối 5ppt. Tốc độ tăng trưởng đặc biệt và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất (3.24±0.25%/ngày và 54.90±2.97 theo thứ tự tương ứng) được tìm thấy ở nồng độ muối 25ppt. Nồng độ muối có ảnh hưởng lớn đối với nhiều thong số về năng lượng như năng lượng tích tụ cho tăng trưởng (G), năng lượng mất đi do hô hấp (R), do bài tiết (U), thải phân (F) và lột xác (E) tuy nhiên nó có ảnh huworng rất ít đến tốc độ cho ăn (FR). Điều này có nghĩa là sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng trong điều kiện các nồng độ muối khác nhau không phải là do sự khác nhau về việc tiếp nhận thức ăn từ tốc độ cho ăn mà chủ yếu là do sự khác nhau trong quá trình đồng hóa và dòng năng lượng chuyển vào hô hấp. Hiệu quả tăng trọng thực chất đạt cao nhất ở nồng độ muối 25ppt và ngoài phạm vi 20-35ppt sẽ làm gia tăng nguồn năng lượng chuyển vào hô hấp, bài tiết và lột xác và dẫn đến việc giảm đáng kể về tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Vì vậy nồng độ muối thích hợp nhất cho việc nuôi tôm sú nên được chọn ở khỏang 25ppt nơi mà nguồn năng lượng trung bình là: 100C (100% năng lượng được tiêu thụ từ thức ăn) = 14.51(±1.05)G + 66.68(±1.56)R + 14.54(±0.72)F +3.33(±0.24)U + 0.93(±0.07)E.

Người dịch:Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân (This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.), TT Ứng dụng và chuyển giao công nghệ TS, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ .