Nguồn tin: M. Agus Suprayudi, Toshio Takeuchi and Katsuyuki Hamasaki. 2004. Essential fatty acids for larval mud crab Scylla serrata: implications of lack of the ability to bioconvert C18 unsaturated fatty acids to highly unsaturated fatty acids. Aquaculture Volume 231, Issues 1-4, Pages 403-416.
Tóm tắt:
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các acid béo thiết yếu (EFA) đến tỷ lệ sống, sự phát triển và chuyển hóa sinh học của acid béo ở ấu trùng cua biểnScylla serrata.
Ấu trùng cua được giữ trong các cốc nhựa 1 lít (30 con/lít) và cho ăn luân trùng được giàu hóa bằng oleic (18:1n-9, OA), linoleic (18:2n-6, LA), linolenic (18:3n-3, LNA), eicosapentaenoic (20:5n-3, EPA) và docosahexaenoic (22:6n-3, DHA) ở giai đoạn Zoea 1 và Zoea 2. Trước khi chuyển qua giai đoạn Zoea 3, luân trùng được thay thế bằng Artemia không giàu hóa hoặc Artemia giàu hóa với EPA hoặc DHA. Để so sánh ảnh hưởng của luân trùng đã giàu hóa đến thành phần acid béo của giai đoạn Z2, ấu trùng cua cho ăn loại thức ăn này được thu hoạch trước khi đạt đến giai đoạn Z2 và sử dụng cho việc phân tích acid béo.
Lượng EFA trong Artemia ảnh hưởng mạnh hơn trong luân trùng đến tỷ lệ sống của ấu trùng cua. Ấu trùng cua ăn Artemia không giàu hóa có dấu hiệu thiếu EFA như tỷ lệ sống thấp, thời gian lột xác kéo dài và giáp đầu ngực nhỏ hơn ở giai đoạn cua I chứng tỏ rằng DHA có vai trò trội hơn EPA, tiếp theo là LNA và LA. Thành phần acid béo của cơ thể ấu trùng Z2 ăn luân trùng giàu hóa với OA, LA hoặc LNA cho thấy EPA giảm từ 1,2 đến 0,4 -0,8 và DHA giảm từ 0,5 đến 1,0-0,2. Hơn nữa, thành phần acid béo 1 nối đôi tăng lên từ 1,4 đến 2,5-3,2 cho thấy sự thiếu hụt EFA trong khẩu phần. Có thể kết luận rằng, ấu trùng cua biển có khả năng rất hạn chế hoặc không đáng kể để chuyển hóa các acid béo C18 chưa bão hòa thành các acid béo chưa bão hòa có mạch carbon dài hơn.
Người dịch: Ts. Ngô Thị Thu Thảo (This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.), BM Kỹ thuật nuôi Hải sản Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.